Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 9: Quyết định cơ cấu vốn công ty

Mục tiêu của bài học

Đặt vấn đề

Các lý thuyết về cơ cấu vốn

Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu

Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (NOI)

Lý thuyết M&M

Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn công ty

ppt69 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 9: Quyết định cơ cấu vốn công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Bài 9 QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU VỐN CÔNG TY2Các nội dung trình bàyMục tiêu của bài họcĐặt vấn đềCác lý thuyết về cơ cấu vốnLý thuyết cơ cấu vốn tối ưuLý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (NOI)Lý thuyết M&MLý thuyết M&M về cơ cấu vốn công ty.3Tại sao xem xét cơ cấu vốn công ty?Để thấy ảnh hưởng cơ cấu vốn đếnChi phí sử dụng vốnQuyết định đầu tưĐể thấy ảnh hưởng của cơ cấu vốn đếnGiá trị công tyGiá cổ phiếu công tyCông ty có thể tác động đến giá trị và chi phí sử dụng vốn bằng cách thay đổi cơ cấu vốn hay không?4Những giả định khi xem xét cơ cấu vốnCơ cấu vốn là gì? Quan hệ tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thườngGiả định khi nghiên cứu:Lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng trưởng bằng không và công ty chi toàn bộ lợi nhuận kiếm được cho cổ đông dưới hình thức cổ tứcThị trường tài chính là thị trừơng hoàn hảo.5Những chỉ tiêu lợi nhuận cần xem xétSuất sinh lợi của nợSuất sinh lợi vốn cổ phầnSuất sinh lợi chung(Giả sử công ty không có vốn cổ phần ưu đãi)6Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu cơ cấu vốnGiá trị công ty có thay đổi hay không khi công ty thay đổi cơ cấu vốn?Chi phí sử dụng vốn thay đổi thế nào khi công ty thay đổi cơ cấu vốn?Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu quan hệ thế nào với cơ cấu vốn?Có 3 quan điểm theo 3 lý thuyết khác nhau về vấn đề này:Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưuLý thuyết lợi nhuận ròngLý thuyết M&M7Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưuTheo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (optimal capital structure) Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu vốn của công ty, vàCó một cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa nợ, cổ phiếu ưu đãi, và cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục tiêu đề ra Sử dụng nhiều nợ làm gia tăng rủi ro công ty, nhưngTỷ lệ nợ cao nói chung đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận và, do đó, tối đa hoá được giá cả cổ phiếu công ty. 8Những yếu tố quyết định cơ cấu vốn tối ưuRủi ro doanh nghiệp - Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu (D/S).Thuế thu nhập công ty - Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế .Sự chủ động về tài chính - Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài chính đồng thời làm "xấu" đi tình hình bảng cân đối tài sản.Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty - Một số ban giám đốc thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn vốn của công ty.9Quyết định cơ cấu vốn tối ưuQuyết định cơ cấu vốn tối ưu là quyết định cơ cấu vốn sao cho cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận và, do đó, tối đa hoá được giá cả cổ phiếu công ty.Xem ví dụ minh họa bởi công ty BCL 10Trước khi sử dụng đòn bẩy tài chính11Trước khi sử dụng đòn bẩy tài chính12Trước khi sử dụng đòn bẩy tài chính13Phân tích giá cổ phiếu theo xác suất14Phân tích giá cổ phiếu theo xác suất15Bảng tổng hợp tính toán các chỉ tiêu theo tỷ số nợ16Quan hệ giữa EPS và tỷ số nợ17Quan hệ giữa kd, ke và WACC và tỷ số nợ18Quan hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ số nợ19Kết luận rút ra từ lý thuyết cơ cấu vốn tối ưuCó một cơ cấu vốn tối ưu, ở đó:EPS đạt mức tối đaWACC ở mức thấp nhấtGiá trị công ty và giá cổ phiếu đạt mức tối đaCông ty có thể sử dụng đòn bẩy tài chính để tạo ra cơ cấu vốn tối ưuTuy nhiên, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu sau này bị công kích bởi các lý thuyết hiện đại về cơ cấu vốn khác như lý thuyết NOI, M&M20Lý thuyết NOILý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (NOI) cho rằng giá trị công ty, chi phí sử dụng vốn và giá cổ phiếu không đổi khi cơ cấu vốn công ty thay đổiVí dụ minh họa21Trước khi gia tăng tỷ số nợO = 1500I = 1000 x 0,1 = 100E = O – I = 1500 – 100 = 140022Sau khi gia tăng tỷ số nợO = 1500I = 3000 x 0,1 = 300E = O – I = 1500 – 300 = 120023Kết luận từ lý thuyết NOI Sau khi gia tăng tỷ số nợGiá trị thị trường công ty V = B + S = 10.000 không đổiChi phí sử dụng vốn chung ko = 15% không đổiChi phí sử dụng vốn chủ sở hữu ke gia tăng24Minh họa bằng hình vẽ25Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn công tyCác giả định của M&MCác mệnh đề M&MCác trường hợp xem xét mệnh đề M&MẢnh hưởng của chi phí khốn khó tài chính (financial distress costs)26Những giả định của lý thuyết M&M Giả định về thuếThuế thu nhập công ty – xét hai trường hợp có thuế và không có thuếThuế thu nhập cá nhân – không có thuế cá nhânGiả định về chi phí giao dịch – không có chi phí giao dịchGiả định về chi phí khốn khó tài chính – không có chi phí khốn khó tài chínhGiả định về thị trường hoàn hảo – thi trường tài chính là hoàn hảo.27Mệnh đề số IXem xét quan hệ giữa giá trị của công ty và cơ cấu vốn.Giá trị công ty là biến phụ thuộc được đo lường bởi:Giá trị thị trường của công ty (V)Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty (P) Cơ cấu vốn là biến độc lập được đo lường bởi:Tỷ số nợ trên vốn (D/E hoặc B/S)Tỷ số nợ trên tài sản (D/A hoặc B/A)28Mệnh đề số IIXem xét quan hệ giữa chi phí sử dụng vốn và cơ cấu vốn.Chi phí sử dụng vốn là biến phụ thuộc được đo lường bởi:Chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)Chi phí sử dụng vốn cổ phần (rS hoặc rE)Cơ cấu vốn là biến độc lập được đo lường bởi:Tỷ số nợ trên vốn (D/E hoặc B/S)Tỷ số nợ trên tài sản (D/A hoặc B/A)29Các trường hợp xem xét mệnh đề M&M Mệnh đề M&M I và II được xem xét trong hai trường hợp:Không có thuế thu nhập công tyCó thuế thu nhập công tyMệnh đề M&M I và II còn được xem xét trong hai trường hợp:Không có chi phí khốn khó tài chínhCó chi phí khốn khó tài chính30Mệnh đề M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công tyMệnh đề M&M I – Giá trị công tyTrong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (VL) bằng giá trị của công ty không có vay nợ (VU), nghĩa là VU = VL. Mệnh đề này có thể phát biểu theo cách khác:giá trị công ty có vay nợ và không vay nợ là như nhau.cơ cấu nợ/vốn (B/S) không có ảnh hưởng gì đến giá trị công ty. không có cơ cấu vốn nào là tối ưu và công ty cũng không thể nào tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.Xem xét lập luận có tính phản bác trước khi chứng minh M&M số 131Lập luận có tính phản bác của M&M (1)Giả sử giá trị thị trường của công ty JSC là 1.000$. Công ty hiện tại không có vay nợ và giá mỗi cổ phần của công ty ở mức 10$. Giả sử rằng JSC dự định vay 500$ để trả thêm cổ tức 5$ cho mỗi cổ phần. Sau khi vay nợ công ty trở thành công ty có vay nợ (levered) so với trước kia không có vay nợ (unlevered). Có vô số khả năng xảy ra đối với giá trị công tyï, nhưng nhìn chung có thể tóm tắt thành một trong ba khả năng xảy ra sau khi vay nợ: (1) Giá trị công ty sẽ lớn hơn giá trị ban đầu, (2) Giá trị công ty vẫn như giá trị ban đầu, và (3) Giá trị công ty nhỏ hơn giá trị ban đầu. Giả sử sau khi liên hệ ngân hàng đầu tư, các nhà tư vấn uy tín khẳng định rằng chênh lệch giá trị sau khi vay nợ tối đa bằng 250$. 32Lập luận có tính phản bác của M&M (2)33Lập luận có tính phản bác của M&M (3) Thay đổi cơ cấu vốn chỉ có lợi cho cổ đông nếu và chỉ nếu giá trị công ty tăng lên, Ban giám đốc nên chọn cơ cấu vốn sao cho ở đó giá trị công ty cao nhất, bởi vì ở cơ cấu vốn đó có lợi nhất cho cổ đông Làm thế nào chọn được cơ cấu vốn vì Ban giám đốc không biết được tình huống nào sẽ xảy ra Cần xem xét tác động của đòn bẩy tài chính.34Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (1)35Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (2)36Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (3)37Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (4)Chọn tình huống kỳ vọng để xem xét và so sánh EPS ứng với cơ cấu vốn hiện tại và EPS ứng với cơ cấu vốn đề nghị.Sử dụng đòn bẩy là có lợi cho cổ đông bởi vì EPS = 4$ nếu công ty có vay nợ, trong khi nếu không vay nợ thì EPS = 3. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính cũng tạo ra rủi ro, thể hiện ở chỗ nếu tình hình kinh tế suy thoái thì công ty không vay nợ có EPS = 1$, trong khi công ty vay nợ thì EPS = 0. Như vậy, liệu thay đổi cơ cấu vốn có tốt hơn cho cổ đông hay không?38Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (5)Modigliani và Miller đã tranh luận thuyết phục rằng công ty không thể thay đổi giá trị công ty bằng cách thay đổi cấu trúc vốn. Nói khác đi, giá trị công ty vẫn như vậy dù cấu trúc vốn khác đi. Nói một cách khác nữa, đối với cổ đông, không có cấu trúc vốn nào tốt hơn cấu trúc vốn nào. Đây chính là nội chung của mệnh đề M&M số I. 39Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (6)Để chứng minh cho mệnh đề này chúng ta xem xét và so sánh hai chiến lược đầu tư sau:Chiến lược A: Mua 100 cổ phần của công ty có vay nợChiến lược B: Vay 2000$ từ ngân hàng cùng với 2000$ riêng có (cho đủ 4000$ như công ty đi vay) để mua 200 cổ phần của công ty không có vay nợ ở mức giá 20$.Lưu ý:Ở chiến lược A, bạn mua cổ phần của công ty có vay nợ, nghĩa là mua cổ phần của công ty có sử dụng đòn bẩy. Ở chiến lược B, bạn vay tiền để đầu tư vào công ty không có vay nợ, việc bạn đi vay nợ cũng xem như sử dụng đòn bẩy nhưng đấy là đòn bẩy tự tạo (homemade leverage). 40Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (7)41Chứng minh M&M số I trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (8)Kết quả tính toán ở bảng 13.6 cho thấy:cả hai chiến lược đều có chi phí như nhau (2000$)đem lại lợi nhuận ròng cho cổ đông như nhau: 0; 400 và 800$ ứng với mỗi tình huốngTừ đó chúng ta có thể kết luận rằng:bằng việc tái cấu trúc vốn, công ty Trans Am không làm lợi cũng không lạm hại cho cổ đôngnói khác đi, nhà đầu tư nào không nhận bất cứ thứ gì từ đòn bẩy tài chính công ty thì cũng chẳng nhận được gì theo cách riêng của họ.Trở lại bảng 13.2 chúng ta thấy rằng:giá trị công ty không có vay nợ là VU = Vốn + Nợ = 8000 + 0 = 8000$giá trị của công ty có vay nợ là VL = Vốn + Nợ = 4000 + 4000 = 8000$. Nếu vì lý do gì đó làm cho VL > VU, do đó, chiến lược A tốn chi phí đầu tư hơn chiến lược B. Nhà đầu tư nào phát hiện điều này sẽ thích chiến lược B, tức là tự mình đi vay tiền và đầu tư vào công ty không có vay nợ, vì đầu tư theo chiến lược B nhà đầu tư bỏ ra ít chi phí hơn, nhưng vẫn được cùng một mức lợi nhuận như đầu tư vào công ty có vay nợ. Sớm muộn gì các nhà đầu tư khác cũng nhận ra sự chênh lệch giá này vì thị trường vốn là hoàn hảo và nhà đầu tư bình đẳng về thông tin. Khi ấy, có nhiều nhà đầu tư dồn vào mua công ty không vay nợ khiến cho giá trị công ty không vay nợ tăng lên. Quá trình tiếp diễn cho đến khi nào giá trị công ty không vay nợ tăng lên bằng giá trị công ty có vay nợ, nghĩa là VU = VL.42Một cách chứng minh khácDựa vào nguyên tắc thị trường hiệu quả không thể tạo cơ hội kinh doanh chênh lệch giá43Chứng minh mệnh đề M&M số 1Xem xét hai công ty U và L giống hệt nhau, ngoại trừ cơ cấu vốn khác nhauCông ty U, không sử dụng nợ, có vốn chủ sở hữu bằng giá trị công ty, Su = Vu = 1000$Công ty L, có sử dụng 500$ nợ Chúng ta có VL = SL + DL trong đó SL và DL chưa biếtHoạt động kinh doanh chênh lệch liên quan đến mệnh đề M&M như thế nào?44Chiến lược đầu tư 1Giả sử ông A là nhà kinh doanh chênh lệch giá đang xem xét mua 10% giá trị công ty UÔng A trả 0,10Su = 0,1Vu và kỳ vọng nhận được 10% của lợi nhuận Y (Y không chắc chắn)Giao dòch Tieàn ñầu töLôïi nhuaän haøng naêmMua 10% coå phaàn coâng ty U1000 x 10% =100$ = 0,10Vu0,10Y45Chiến lược đầu tư 2Ông A mua 10% giá trị công ty L, có giá trị cổ phần SL chưa biết và giá trị của nợ là 500$ với chi phí nợ là rd = 10%Khoản đầu tư và lợi nhuận của ông A như sau:Khoản đầu tư theo chiến lược này ít hơn nhưng rủi ro hơn vì công ty L có sử dụng nợGiao dòch Tieàn ñaàu töLôïi nhuaän haøng naêmMua 10% coå phaàn SL 0,10SL = 0,10(VL – DL)0,10(Y- 0,1x500) == 0,10Y – 5 = 0,10(Y – rdDL)46Chiến lược đầu tư 3Ông A vay 10% giá trị khoản nợ công ty L với lãi suất là rd = 10%Sử dụng tiền vay cộng với vốn riêng của mình ông A mua 10% giá trị công ty U, tức là 0,10Vu Giao dòch Tieàn ñầâu töLôïi nhuaän haøng naêmVay 0,10DL Mua 10% coâng ty U, töùc laø 0,10Vu - 0,10DL+ 0,10VU = 0,10(VU - DL)- 0,10rdDL + 0,10Y = 0,10(Y – rdDL)47So sánh hai chiến lược đầu tư 2 &3Lợi nhuận đầu tưChiến lược 2: 0,10(Y – rdDL)Chiến lược 3: 0,10(Y – rdDL)Chi phí đầu tưChiến lược 2: 0,10(VL – DL)Chiến lược 3: 0,10(VU - DL)Vì hai chiến lược có lợi nhuận như nhau nên chi phí đầu tư cũng như nhau: 0,10(VL – DL) = 0,10(VU - DL), suy ra VL = VU Nếu VL>VU => nhà kinh doanh chênh lệch giá sẽ vay tiền để mua cổ phần công ty U (hoạt động này gọi là homemade leverage) khiến cho giá cổ phiếu U tăng cho đến khi nào VL = VU 48Minh hoạ bằng ví dụ cụ thểXét công ty TCC có cơ cấu vốn hiện tại và cơ cấu vốn đề nghị tái cấu trúc bằng cách phát hành nợ để mua lại cổ phần như sau:Hieän taïiÑeà nghòTaøi saûn8.000.000$8.000.000$Nôï04.000.000Voán chuû sôû höõu8.000.0004.000.000Laõi suaát10%10%Giaù trò thò tröôøng cuûa coå phaàn20$20$Soá coå phaàn löu haønh400.000200.00049Phân tích EPS theo các tình huống50Phân tích EPS theo chiến lược đầu tư51Kết luận rút raViệc tái cấu trúc vốn của công ty TCC không ảnh hưởng gì đến lợi ích nhà đầu tưNhà đầu tư có thể tự tạo đòn bẩy tài chính nên họ không cần đòn bẩy tài chính của công tyTuy nhiên cần chú ý giả định ngầm hiểu ở đây là nhà đầu tư có thể vay vốn với cùng lãi suất như công ty.52Mệnh đề M&M số II trong trường hợp không có thuế thu nhập công tyLợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Mệnh đề M&M số II – Chi phí sử dụng vốnrs = lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần rB = lãi suất vay hay chi phí sử dụng nợr0 = chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phầnB = giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hànhS = giá trị của vốn cổ phần của công ty.53Chứng minh Mệnh đề M&M số II trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (1)Công thức tính chi phí sử dụng vốn trung bình khi không có thuếĐối với công ty không vay nợ, sử dụng dữ liệu ở bảng 13.4Đối với công ty có vay nợ, sử dụng dữ liệu ở bảng 13.5Từ kết quả này cho chúng ta kết luận rằng, trong điều kiện không có thuế, chi phí sử dụng vốn trung bình không đổi bất chấp cơ cấu vốn thay đổi như thế nào. 54Chứng minh Mệnh đề M&M số II trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (2)Gọi r0 là chi phí vốn khi công ty sử dụng 100% vốn chủ sở hữuDo chi phí sử dụng vốn trung bình rWACC không đổi bất chấp tỷ số nợ thay đổi như thế nào nên chúng ta có thể thiết lập cân bằng: rWACC = r0 55Chứng minh Mệnh đề M&M số II trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty (3)Thay biểu thức rWACC vào phương trình r0 = rwacc ta có:Công thức này cho thấy quan hệ tuyến tính giữa rs và tỷ số B/S56Có gì mâu thuẩn giữa lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu và lý thuyết M&M?Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu dựa trên nên tảng lãi vay giúp tiết kiệm thuế Lý thuyết M&M dựa trên giả định công ty hoạt động trong môi trường không có thuếThuế ảnh hưởng thế nào đến lý thuyết cơ cấu vốn?57Mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế thu nhập công tyMệnh đề M&M I – Giá trị công tyTrong trường hợp có thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. Về mặt toán học, mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế được diễn tả bởi công thức: VL = VU + TCB.58Chứng minh mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (1)Ví dụ công ty WP có thuế suất thuế thu nhập công ty là 35% và lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) hàng năm là 1 triệu $. Toàn bộ lợi nhuận sau thuế đều được sử dụng để trả cổ tức cho cổ đông. Công ty đang xem xét hai phương án cơ cấu vốn. Theo phương án 1, công ty không sử dụng nợ trong cơ cấu vốn của mình. Theo phương án 2, công ty vay 4 triệu $ nợ (B) với lãi suất, rB, là 10%. 59Chứng minh mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (2)60Chứng minh mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (3)Giá trị công ty = PV(ngân lưu thu nhập). Dòng tiền của công ty: (EBIT - rBB)(1 – TC) + rBB = EBIT(1 – TC) + TCrBB Trường hợp công ty không vay nợTrường hợp công ty có vay nợ61Mệnh đề M&M số II trong trường hợp có thuế thu nhập công ty Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ nhưng mối quan hệ này được diễn tả bởi công thức : 62Chứng minh mệnh đề M&M số II trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (1) 63Chứng minh mệnh đề M&M số II trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (2)Quan hệ giữa giá trị công ty và dòng tiền được thể hiện qua công thức chung : Giá trị công ty = PV(dòng tiền) = Dòng tiền/ Chi phí sử dụng vốn (vì đây là dòng tiền đều mãi mãi)Dòng tiền kỳ vọng bên trái của bảng cân đối kế toán sẽ là : VUr0 + TCBrBTương tự, dòng tiền ròng bên tay phải của bảng cân đối kế toán là BrB + SrS Theo nguyên tắc kế toán, ta có: VUr0 + TCBrB = BrB + SrS 64Chứng minh mệnh đề M&M số II trong trường hợp có thuế thu nhập công ty (3)Theo nguyên tắc kế toán, ta có: VUr0 + TCBrB = BrB + SrS Chia hai vế phương trình này cho S, sau đó chuyển vế, ta được:Theo mệnh đề M&M số I, chúng ta có giá trị công ty : VL = VU + TCB = B + S. Từ đây suy ra VU = S + (1 – TC)B. Thay giá trị của VU vào biểu thức tính rS, ta được :Đặt (1 – TC)B/S ra làm thừa số chung, chúng ta có :65Tóm tắt lý thuyết M&M Trường hợp không có thuế thu nhập công tyMệnh đề M&M số 1: Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (VL) bằng giá trị của công ty không có vay nợ (VU), nghĩa là VU = VL. Mệnh đề M&M số 2: Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Trường hợp có thuế thu nhập công tyMệnh đề M&M số 1: Trong trường hợp có thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. VL = VU + TCB.Mệnh đề M&M số 2: Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ nhưng mối quan hệ này được diễn tả bởi công thức:66Lý thuyết M&M và tác động của chi phí khốn khó tài chính (1)Trong trường hợp có thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. VL = VU + TCB.Như vậy công ty càng vay nợ thì giá trị công ty càng tăng phải không? Tại sao?67Lý thuyết M&M và tác động của chi phí khốn khó tài chính (2)Khi công ty gia tăng tỷ số nợ thì rS tăng lên làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.Khi công ty rủi ro hơn thì chi phí khốn khó tài chính tăng lên. Hiện giá lá chắn thuế cố định trong khi chi phí khốn khó tài chính không ngừng tăng lên theo tỷ số nợ.Đến một điểm nào đó thì chi phí khốn khó tài chính sẽ lớn hơn hiện giá lá chắn thuế, khi ấy giá trị công ty có vay nợ giảm.68Lý thuyết M&M và tác động của chi phí khốn khó tài chính (3)69Hướng dẫn ôn tập Nắm vững các giả định của lý thuyết M&MNắm vững các mệnh đề M&M trong cả hai trường hợp có và không có thuế thu nhập công ty.Nắm vững tác động của chi phí khốn khó tài chính lên giá trị công ty có vay nợ.Thử liệt kê những loại chi phí nào trên thực tế được xem là chi phí khốn khó tài chính?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_9_quyet_dinh_co_cau_von.ppt