Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Giới thiệu Tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là lĩnh vực nghiên cứu các phương

cách trả lời cho 3 câu hỏi sau:

 Đầu tư cái gì? (Investment decision)

 Đầu tư bằng nguồn vốn nào? (Financing decision)

 Phân phối lợi nhuận từ đầu tư như thế nào? (Dividend

decision or Payout policy)

pdf7 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Giới thiệu Tài chính doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/7/2013 1 1 . T À I C H Í N H D O A N H N G H I Ệ P L À G Ì ? 2 . VA I T R Ò C Ủ A N H À Q U Ả N T R Ị T À I C H Í N H 3 . M Ụ C T I Ê U C Ủ A Q U Ả N T R Ị T À I C H Í N H 4 . V Ấ N Đ Ề Đ Ạ I D I Ệ N ( A G E N C Y P R O B L E M S ) 5 . C H Ứ C N Ă N G C Ủ A T H Ị T R Ư Ờ N G T À I C H Í N H V À C Á C T Ổ C H Ứ C T R U N G G I A N T À I C H Í N H 6 . C Á C T Ổ C H Ứ C T R U N G G I A N T À I C H Í N H Bài 1: Giới thiệu Tài chính doanh nghiệp 1 PH.D.NGUYEN THANH NAM Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là lĩnh vực nghiên cứu các phương cách trả lời cho 3 câu hỏi sau:  Đầu tư cái gì? (Investment decision)  Đầu tư bằng nguồn vốn nào? (Financing decision)  Phân phối lợi nhuận từ đầu tư như thế nào? (Dividend decision or Payout policy) 2 PH.D.NGUYEN THANH NAM Quyết định đầu tư  Quyết định đầu tư là việc xác định các cơ hội hay dự án đầu tư hứa hẹn mang lại lợi nhuận cho DN và quyết định giá trị đầu tư vào mỗi dự án đó.  Tài sản đầu tư có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình.  Một số ví dụ về tài sản đầu tư vô hình như: nghiên cứu và phát triển (R&D), quảng cáo và tiếp thị sản phẩm mới, đầu tư vào thương hiệu (patent & trademarks).  Dự án đầu tư cần phải mang lại giá trị lớn hơn giá trị mà DN đã bỏ ra đầu tư. 3 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 2 Quyết định tài trợ  Quyết định tài trợ là quyết định hình thức và giá trị vốn tài trợ cần thiết cho những khoản đầu tư của DN.  Hình thức vốn tài trợ: vốn vay (debt) hoặc vốn cổ phần (equity).  Cấu trúc vốn (capital structure): là thành phần vốn vay và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn tài trợ cho DN.  TS tài chính (financial assets) và TS thực (real assets): - TS tài chính: quyền truy đòi đối với các khoản thu nhập được tạo ra từ TS thực của DN. - TS thực: được sử dụng để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ 4 PH.D.NGUYEN THANH NAM Quyết định chi trả cổ tức  Lợi nhuận DN thu được từ các hoạt động SXKD cũng như đầu tư, sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (trả thuế v.v) và trả nợ vay, sẽ được quyết định chi trả cho các cổ đông của DN dưới dạng cổ tức hoặc giữ lại phục vụ cho hoạt động đầu tư và SXKD của DN sau này. Đó là Quyết định cổ tức (dividend decision). 5 PH.D.NGUYEN THANH NAM Vai trò của nhà quản trị tài chính  Nhà quản trị TC chịu trách nhiệm ra quyết định đầu tư, tài trợ và cổ tức của DN, bao gồm: treasurer, controller & CFO (chief financial officer).  Treasurer: chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc quản lý tiền mặt, huy động vốn tài trợ và duy trì mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Chức năng chính là huy động và quản trị nguồn vốn của DN.  Controller: chịu trách nhiệm về ngân sách, kế toán và thuế. Chức năng chính là đảm bảo tiền được sử dụng hiệu quả.  CFO: kiểm soát công việc của cả treasurer và controller và thiết lập chiến lược tài chính tổng thể. 6 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 3 Mục tiêu của quản trị tài chính  Mặc dù có các mục tiêu tài chính khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí, tăng thị phần, mục tiêu quan trọng nhất đối với DN mà mọi cổ đông đều mong muốn, đó là: tối đa hóa giá trị tài sản đầu tư của họ vào DN (tối đa hóa giá trị thị trường của vốn cổ phần).  Đối với DN lớn, sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý khá phổ biến. Do đó, nhà quản trị TC cần đưa ra các quyết định giúp làm tăng giá trị vốn cổ phần cho các cổ đông-người chủ sở hữu của DN. Nếu không, nhà quản trị có thể bị sa thải. 7 PH.D.NGUYEN THANH NAM Thu nhập của cổ đông  Chủ sở hữu DN nhận nguồn thu dưới dạng cổ tức được DN chi trả, hoặc dưới dạng chênh lệch giá khi họ bán lại cổ phần với mức giá cao hơn mức mà họ đã mua trước đây. 8 PH.D.NGUYEN THANH NAM Khác biệt giữa tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản  Tối đa hóa lợi nhuận đã không xét đến 3 yếu tố quan trọng: thời điểm nhận thu nhập (Timing of returns), dòng tiền (Cash flows) và rủi ro (Risk).  Có 3 lý do được BMM đưa ra cho thấy tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu đúng của DN: - DN có thể tăng lợi nhuận của năm hiện tại bằng cách cắt giảm các khoản chi cho việc bảo dưỡng máy móc thiết bị và đào tạo nhân viên v.v Các cổ đông không hoan nghênh việc tạo ra lợi nhuận cao trong ngắn hạn bằng cách này vì nó sẽ đe dọa làm giảm lợi nhuận dài hạn của DN. 9 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 4 Khác biệt giữa TĐH lợi nhuận và TĐH giá trị tài sản (tt) - DN có thể tăng lợi nhuận trong tương lai bằng cách cắt giảm cổ tức của năm hiện tại và dùng số tiền này đầu tư. Tuy nhiên, việc làm này không đem lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông nếu khoản đầu tư đó đem lại tỷ suất sinh lợi thấp. - Lợi nhuận được tính toán và hạch toán theo nhiều cách khác nhau sử dụng các quy luật kế toán khác nhau. 10 PH.D.NGUYEN THANH NAM Agency problems  Vấn đề đại diện xảy ra khi nhà quản lý DN (làm việc với vai trò đại diện cho các cổ đông) đặt lợi ích cá nhân của chính mình lên trên mục tiêu TĐH giá trị vốn cổ phần của DN.  Có một số biện pháp giúp hạn chế xung đột về lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý DN: - Compensation plans: ngoài các khoản lương, thưởng, nhà quản lý được nhận options (quyền chọn) mua cổ phần của chính DN. 11 PH.D.NGUYEN THANH NAM Agency problems (tt) - Board of Directors (Hội đồng quản trị), Takeovers (mua lại DN): Nhà quản lý DN hoạt động không hiệu quả nhiều khả năng sẽ bị sa thải bởi HĐQT hoặc khi DN bị mua lại. - Specialist monitoring: Nhà quản lý DN muốn duy trì danh tiếng và họ luôn được các chuyên gia tài chính quan sát hiệu quả hoạt động của mình. - Legal and Regulatory requirements: Sở Giao dịch chứng khoán thiết lập các tiêu chuẩn báo cáo và kế toán đối với các công ty niêm yết nhằm bảo đảm tính thống nhất và minh bạch; nghiêm cấm sử dụng thông tin ngầm, chưa được công khai với nhà đầu tư để mua bán cổ phiếu v.v 12 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 5 Giới thiệu thị trường tài chính  Thị trường tài chính là nơi các công cụ tài chính (chứng khoán) được phát hành và mua bán.  Công cụ tài chính là tài sản tài chính được mua bán trên thị trường, ví dụ như cổ phiếu. Thị trường cổ phiếu có lẽ là thị trường tài chính quan trọng nhất.  Hầu hết các giao dịch cổ phiếu của những công ty lớn của Mỹ diễn ra ở Sở Giao dịch, ví dụ: New York Stock Exchange. Ngoài Sở Giao dịch tập trung còn có Thị trường không tập trung (Over-the-counter market) gồm mạng lưới những người mua bán chứng khoán sử dụng hệ thống điện tử để niêm yết giá mua và bán, ví dụ: NASDAQ. 13 PH.D.NGUYEN THANH NAM Giới thiệu thị trường tài chính (tt)  Chứng khoán nợ như trái phiếu cũng được giao dịch trên thị trường tài chính, thường là trên thị trường không tập trung (mạng lưới ngân hàng và người mua bán chứng khoán).  Cổ phiếu không có thời hạn xác định.  Trái phiếu khác nhau về thời hạn, mức độ đảm bảo thanh toán, mức độ và thời hạn thanh toán lãi. Một số trái phiếu có lãi suất thả nổi, có thể được mua lại bởi DN phát hành trước ngày đáo hạn, hoặc có thể chuyển đổi sang cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là công cụ tài chính phức tạp hơn cổ phiếu. 14 PH.D.NGUYEN THANH NAM Giới thiệu thị trường tài chính (tt)  Thị trường tiền tệ: là thị trường tài chính nơi mua bán các chứng khoán nợ ngắn hạn (dưới 1 năm). Thị trường vốn: là thị trường tài chính nơi mua bán các chứng khoán nợ dài hạn và cổ phiếu, nên là nơi huy động vốn dài hạn cho DN.  Thị trường sơ cấp: là nơi bán ra lần đầu các công cụ tài chính. Giao dịch trên thị trường này liên quan đến DN và người mua với mục tiêu là huy động vốn cho DN. Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các công cụ tài chính hiện hữu. Giao dịch trên thị trường này đơn thuần là sự chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng khoán chứ không làm tăng nguồn vốn huy động cho đơn vị phát hành. 15 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 6 Giới thiệu thị trường tài chính (tt) Ngoài thị trường trái phiếu, cổ phiếu còn có các thị trường tài chính khác: • Thị trường hối đoái • Thị trường hàng hóa: ví dụ như bắp, cotton, dầu lửa, gas, đồng, bạc, platinum v.v • Thị trường quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Những thị trường này không phải là nơi huy động vốn cho DN mà là nơi để các nhà quản trị TC tiến hành các giao dịch cần thiết trong việc quản trị rủi ro của DN. 16 PH.D.NGUYEN THANH NAM Giới thiệu các tổ chức trung gian TC Tổ chức trung gian TC là tổ chức huy động vốn từ nhà đầu tư và cung cấp nguồn vốn đó cho cá nhân, DN và các tổ chức khác. Bao gồm:  Mutual fund: huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu của mình cho nhà đầu tư, số tiền bán cổ phiếu được tập trung lại và dùng để mua một danh mục các chứng khoán. Cung cấp cho nhà đầu tư dịch vụ quản trị chuyên nghiệp và sự phân tán rủi ro với chi phí thấp.  Pension fund: là quỹ đầu tư được thành lập bởi DN hoặc tổ chức để cung cấp phúc lợi cho người lao động khi họ nghỉ hưu. Thiên về đầu tư dài hạn, cung cấp dịch vụ quản trị chuyên nghiệp và phân tán rủi ro, và có lợi thế về thuế: khoản đóng góp vào quỹ được giảm trừ thuế và thu nhập không bị đánh thuế cho đến khi cuối cùng tiền mặt được rút ra. 17 PH.D.NGUYEN THANH NAM Giới thiệu các tổ chức trung gian TC (tt)  Tổ chức tài chính: bao gồm ngân hàng, công ty bảo hiểm và các trung gian TC tương tự. Ở Mỹ, công ty bảo hiểm quan trọng hơn ngân hàng trong việc tài trợ vốn dài hạn cho DN. Họ là những nhà đầu tư lớn đối với cổ phiếu và trái phiếu DN và có thể trực tiếp cho vay. Trung gian TC khác DN sản xuất kinh doanh: Trung gian TC có nhiều cách khác nhau trong việc huy động vốn và đầu tư nguồn vốn đó vào TS tài chính. Còn DN SXKD chủ yếu đầu tư vào nhà máy, thiết bị và các TS thực khác. 18 PH.D.NGUYEN THANH NAM 9/7/2013 7 Chức năng của thị trường TC và các tổ chức trung gian TC Thị trường TC là kênh chủ yếu được Chính phủ sử dụng để tiến hành các hoạt động bình ổn nền kinh tế thông qua việc kiềm chế lạm phát. Vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư của thị trường TC là điều quan trọng nhất đối với nền kinh tế. BMM đưa ra chững chức năng sau: 1. Chuyên chở tiền mặt qua thời gian: Cá nhân và DN với nguồn tiền mặt thặng dư có thể chuyên chở nguồn tiền đó sử dụng công cụ là thị trường TC và các trung gian TC đến những người có sự thiếu hụt về nguồn vốn, vừa tiết kiệm được chi phí tìm kiếm người có nhu cầu vốn vừa được ngân hàng thay mình kiểm tra về mục đích sử dụng vốn và uy tín của người đi vay. 19 PH.D.NGUYEN THANH NAM Chức năng của thị trường TC và các tổ chức trung gian TC (tt) 2. Chuyển giao và phân tán rủi ro: Ví dụ: Công ty bảo hiểm cho phép nhà đầu tư tập hợp rủi ro của hàng ngàn khách hàng, nhờ vậy mà rủi ro tổn thất được phân tán và san sẻ cho số lượng lớn khách hàng. Mutual fund. 3. Tính thanh khoản: Là khả năng chuyển đổi khoản đầu tư thành tiền mặt ngay khi cần thiết. Thị trường TC và các trung gian TC cung cấp tính thanh khoản. Ví dụ: cổ phiếu của các công ty niêm yết thường có tính thanh khoản cao. 20 PH.D.NGUYEN THANH NAM Chức năng của thị trường TC và các tổ chức trung gian TC (tt) 4. Phương tiện thanh toán: Ví dụ: Ngân hàng rõ ràng là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán: tài khoản thanh toán, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử, cho phép cá nhân và DN gửi và nhận các khoản thanh toán nhanh chóng và an toàn. 5. Sự hiệu quả về mặt thông tin: Trên thị trường TC hoạt động tốt, nhà đầu tư có thể biết trị giá của chứng khoán và hàng hóa, và có thể biết hoặc ước đoán tỷ suất sinh lợi họ dự kiến nhận được trên khoản tiết kiệm của mình. Những thông tin do thị trường TC cung cấp là thiết yếu đối với công việc của nhà quản trị TC. 21 PH.D.NGUYEN THANH NAM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_1_gioi_thieu_tai_chinh.pdf
Tài liệu liên quan