Lý luận
Khái niệm về TCC
Đặc điểm TCC
Vai trò TCC
Thực trạng về vai trò của tài chính công
Vai trò của TCC trong vấn đề phân phối thu nhập XH
Vai trò của TCC trong việc giải quyết các vấn đề XH
Kết luận
Thực trạng về vấn đề TCC ở VN (thành tựu và hạn chế)
Giải pháp cho việc quản lý điều hành hệ thống TCC hiện nay
46 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính công với vấn đề xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của tài chính công về điều chỉnh thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hộiKhái niệm về TCCĐặc điểm TCCVai trò TCCLý luận Thực trạng về vai trò của tài chính côngKết luậnVai trò của TCC trong vấn đề phân phối thu nhập XHVai trò của TCC trong việc giải quyết các vấn đề XHThực trạng về vấn đề TCC ở VN (thành tựu và hạn chế)Giải pháp cho việc quản lý điều hành hệ thống TCC hiện nayTóm lượcLý luậnKhái niệm về tài chính công1Là khu vực do Nhà nước kiểm soát, không bao gồm các Doanh nghiệp Nhà nướcLà những loại hàng hóa không có tính cạnh tranh và không bị loại trừ trong tiêu dùng Hàng hóa công thuần túy Hàng hóa công không thuần túyKhu vực côngHàng hóa côngTính sở hữu“Công”Tính mục đíchTính chủ thểLý luậnKhái niệm về tài chính công1Tài chính công ?Công ?Hình thứcNội dungPhản ánh các QHKT trong phân phối nguồn tài chính quốc gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền NN với các chủ thể khác trong nền KT nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa,dịch vụ cho XH không vì mục tiêu lợi nhuậnLà các hoạt động thu chi tiền tệ của Nhà nước gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quĩ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hộiLý luậnKhái niệm về tài chính công1Tài chính côngĐặc điểm của tài chính công2Lý luận123Gắn với sở hữu Nhà nước, quyền lực chính trị của Nhà nướcChứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộngHiệu quả hoạt động thu, chi TCC không lượng hóa được4Phạm vi hoạt động rộngVai trò của tài chính công3Lý luậnĐảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nướcTạo lập quỹ TCC (chủ yếu là NSNN) thông qua đóng góp bắt buộc, tự nguyệnPhân phối, sử dụng quỹ TCC để đáp ứng nhu cầu chi tiêu NN, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, duy trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh NNKiểm tra, giám sát HĐ KT-XH, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của NNThúc đẩy KT tăng trưởng ổn định, bền vữngThực hiện CBXH và giải quyết các vấn đề XHĐiều tiết vĩ mô các hoạt động KT-XH Vai trò của TCCTrong vấn đề phân phối thu nhập12Trong việc giải quyết các vấn đề XHTrong vấn đề phân phối thu nhập1Điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập cao thông qua công cụ thuế Thuế trực thu (thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN) điều tiết mạnh thu nhập của những người có thu nhập cao và điều tiết hợp lý đối với các cá nhân có thu nhập trung bình, tạo nguồn thu lớn cho NSNN, thực hiện được CBXH và giảm khoảng cách giàu nghèo Thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt) có vai trò lớn trong việc điều tiết thu nhập thực tế có khả năng thanh toán của dân cư bằng việc đánh thuế cao với hàng hóa, dịch vụ cao cấp và đánh thuế thấp với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Chi tài chính công với chính sách trợ cấp, trợ giá giảm bớt khó khăn của người có thu nhập thấpĐảm bảo cho các nhà đầu tư tích tụ được vốn đầu tư, phát triển SXKD, duy trì mức chênh lệch hợp lý, không cào bằng thu nhập2Trong việc giải quyết các vấn đề XH Tài trợ cho phát triển các dịch vụ công cộng thuộc các lĩnh vực VH, y tế, GD, các chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các tệ nạn XH, các vấn đề môi trường Tăng chi cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống dân cư, tạo nhiều việc làm cho xã hội Đảm bảo kinh tế phát triển bền vững, nhân dân có cuộc sống ổn định, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội Vai trò của TCCTrong vấn đề phân phối thu nhập1Các chính sách thuếChi tài chính côngHiệu quả của các chính sách TCCCác công cụ thuếNhững điều chỉnh CS thuế 200912Các công cụ thuế1Thuế trực thuBậc thuếThu nhập tính thuế/năm (tr đồng)Thu nhập tính thuế/tháng (tr đồng)Thuế suất (%)1đến 60đến 552> 60 - 120> 5 -10103> 120 - 216> 10 - 18154> 216 - 384> 18 - 32205> 384 - 624> 32 - 52256> 624 - 960> 52 - 80307> 960> 8035Biếu thuế mới về thu nhập cá nhân lũy tiến từng phầnBiểu thuế mới đã đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về thuế suất giữa các bậc thuế giảm đi. Hạ thuế suất cao nhất và thấp nhất, mở rộng diện đánh thuế, huy động sự đóng góp của nhiều người nhưng với mức độ vừa phải, góp phần khuyến khích người LĐ tích cực LĐ và SXKD; khuyến khích người dân làm giầu chính đáng Đánh thuế cao đối với mặt hàng ô tô, mặt hàng này phải chịu thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt với những tỷ lệ rất cao. Lương thực, thực phẩm những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống lại bị đánh thuế rất ít hoặc không đánh thuế Các công cụ thuế1Thuế gián thuNhững điều chỉnh CS thuế 20092Thuế GTGTThuế TNDNThuế TNCNChính sách thuế năm 2009 thay đổi đáng kể so với các năm trước Về đối tượng không chịu thuế GTGT - Thu hẹp từ 28 xuống còn 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào - Nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào- Bổ sung quy định hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì phải thanh toán qua ngân hàng. - Bổ sung QĐ thuế đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho SX, KD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ Thuế GTGT Về hoàn thuế GTGT - Bổ sung thêm trường hợp CSKD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Về đối tượng nộp thuế - Chỉ còn bao gồm DN và các tổ chức thuộc các TPKT có hoạt động SX, KD, có thu nhập. Về thu nhập được miễn thuế - Bổ sung thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ của DN dành riêng cho LĐ là người sau cai nghiện, người nhiễm HIV Về thuế suất - Hạ mức thuế suất chung từ 28% xuống 25%. - Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Thuế TNDN Về ưu đãi thuế * Về thuế suất : - Hiện hành áp dụng 3 mức là 10%, 15% và 20%, nay bỏ mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng mức 10%, 20%- Bỏ ưu đãi với DN mới thành lập trong Khu CN và một số ngành thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư (số 108/2006/NĐ-CP.) * Về thời gian miễn, giảm thuế: - Thu hẹp danh mục địa bàn, ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn - Bỏ ưu đãi đối với: DNSX mới thành lập; DN di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch * Bổ sung không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với một số khoản thu nhập theo quy định cụ thể Ngoài ra còn một số điều chỉnh về thu nhập chịu thuếThuế TNCN Bổ sung và quy định rõ hơn về đối tượng nộp thuế. - Điểm mới cơ bản nhất liên quan đến quy định về đối tượng nộp thuế là việc đưa cá nhân kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN Điều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh theo phương pháp luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư vì theo quy định trước đây các hộ gia đình kinh doanh phải nộp thuế TNDN với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp - Định nghĩa rõ hơn đối tượng cư trú Xác định đối tượng nộp thuế được thuận lợi hơn, bao quát hết đối tượng nộp thuế và mở rộng đói tượng nộp thuế một cách hợp lý. Đổi mới cách phân loại thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế. Đây là cơ sở để tính thuế phù hợp với từng loại thu nhập. Mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập chịu thuế. - Một số khoản thu nhập trước đây không quy định được quy định trong Luật thuế TNCN: thu nhập từ casino, từ trúng thưởng - Một số khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán. Góp phần điều tiết công bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân có thu nhập đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, thu cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lí trên cơ sở không bỏ sót nguồn thu của nền kinh tế. Điều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất, và tăng bậc thuế suất; thống nhất biểu thuế đối với người Việt Nam và người nước ngoài. Chính sách thuế năm 2009 đã có nhiều đổi mới tích cực phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nướcDiện chịu thuế được mở rộng với mức thuế suất không có nhiều thay đổi đáng kể góp phần ổn định xã hội, đảm bảo thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, phân phối lại thu nhậpBên cạnh chính sách thuế luôn có những ưu đãi, thể hiện sự quan tâm đến các tầng lớp dân cư, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và lao động sản xuất của mọi tầng lớp trong xã hộiChi tài chính côngĐó là những khoản chi trợ cấp,trợ giá hay chi cac chương trình mục tiêu để làm giảm bớt khó khăn cua nhũng người thu nhập thấp.2Trợ cấp các dịch vụ công cộng1Chính sách về thu nhập Ngày 12/9/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2008/NĐ-CP điều chỉnh tăng lương hưu nói chung và trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường đã nghỉ việc thêm 15% từ ngày 1/10 tới. Cũng từ ngày 1/10/2008, dự kiến sẽ áp dụng trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang có mức thu nhập thấp (hệ số lương từ 3,0 trở xuống) với mức trợ cấp 270.000 đồng/người/quý1Chính sách về thu nhập2Trợ cấp các dịch vụ công cộngNăm 2010, TP HCM: Trợ giá xe buýt 700 tỉ đồng, tăng hơn năm 2009 là 100 tỉ đồng...Hà Nội trợ giá gần 339 tỉ đồng cho xe buýtBiểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tiếp tục được thực hiện, mức tăng giá điện vẫn giữ ở mức vừa phải. Chính phủ cũng sẽ tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ giá điện cho các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp và đa số cán bộ công nhân viên chứcBảng so sánh giá bán lẻ điện tiêu dùngNấcMức sử dụng của 1 hộ gia đình trong thángGiá bán điện mới (VND/kWh)Giá bán điện 2009 (VND/kWh)1Cho 50 kWh đầu tiên6006002Cho kWh từ 51 – 1001.0048653Cho kWh từ 101 – 1501.2141.1354Cho kWh từ 151 – 2001.5941.4955Cho kWh từ 201 – 3001.7221.6206Cho kWh từ 301 – 4001.8441.7407Cho kWh từ 401 trở lên1.8901.790Hiệu quả của các chính sách TCC Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 18,1% (năm 2006) xuống còn 14,75% (năm 2007) và 12,1% (năm 2008) và ước dưới 11% vào cuối năm 2009 Tuy nhiên hiện nay, theo số liệu thống kê cho thấy, khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam ngày càng rõ rệt- Tại Hà Nội, chênh lệch giữa người có tiền lương cao nhất so với mức trung bình là 42 lần (75,2 triệu đồng/tháng so với mức bình quân 1,8 triệu đồng/tháng).- Tại Tp.HCM, con số chênh lệch còn lên đến 109 lần - Nhóm nhân lực có thu nhập cao từ 1.000 USD/tháng trở lên.- Ngược lại, nhóm có thu nhập thấp khoảng 1,2-1,4 triệu đồng/tháng; thu nhập của công nhân tại các DN khu vực KT ngoài nhà nước chỉ vào khoảng 900 nghìn đồng - 1,1 triệu đồng/người/tháng Vai trò của TCC2Trong việc giải quyết các vấn đề XH2.12.22.3Vấn đề phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục và an sinh xã hộiVấn đề hỗ trợ việc làmVấn đề môi trường2.1Vấn đề phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục và an sinh xã hộiY tếĐầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống y tế công lập. Bảo đảm đủ ngân sách thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tưởng chính sách XHHỗ trợ mệnh giá bảo hiểm y tế cho người cận nghèoĐầu tư cho hoạt động y tế dự phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh lao, bệnh phong và bệnh tâm thần, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. NămNgân sách chi cho y tế (tỷ đồng)Tỷ lệ % so với tổng chi ngân sáchGhi chú20026.3364,4200720.7105,6200825.0007,3Nếu cộng cả trái phiếu Chính phủ200927.800201030.000Theo số liêu ngân sách Nhà nước Bệnh viện Hạnh Phúc, bệnh viện phụ sản - nhi đạt tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại VN đã được động thổ với vốn đầu tư trong nước lên đến 28 triệu USD tại xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Bệnh viện sẽ được đưa vào hoạt động đầu năm 2009 với sức chứa 260 giường bệnh. Y tếCả nước đã có hơn 1.900 cơ sở KBCB cả công lập và ngoài công lập và khoảng 80% số trạm y tế xã, phường có hợp đồng KBCB BHYT Giáo dục4Học sinh thuộc diện hộ nghèo theo QĐPL: Giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường 123Học sinh là dân tộc thiểu số : Trường hợp thuộc diện hộ nghèo được miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp sách, vở, đồ dùng học tập. Học sinh là người tàn tật, không phân biệt nguồn gốc tàn tật: Giảm tối thiểu 50% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường (thuộc diện hộ nghèo: miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường, được cấp 1 lần tối thiểu 120.000 đ/năm/học sinh để mua sách, vở)Học sinh là con thương binh, liệt sỹ, bệnh binh, con quân nhân bị tai nạn LĐ : miễn hoặc giảm 100% học phí NSNN chi cho giáo dục năm 2009 là 63.226 tỷ đồng; ước tính năm 2010 là 68.595 tỷ đồng.(theo số liệu NSNN) Giáo dụcPhó Thống đốc Nguyễn Đồng Tiến trao quà cho học sinh nghèo vượt khó Một dãy trường học xây mớiAn sinh XHTheo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.CS đối với người cao tuổi (Pháp lệnh người cao tuổi) CS đối với bà mẹ và trẻ em CS ưu đãi với thương, bệnh binh, những người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam CS ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ CMCS với người tàn tật: Ban hành pháp lệnh người tàn tật, thành lập, hỗ trợ Hội bảo trợ người tàn tậtChính sách đối với nạn nhân chất độc da cam: Thành lập quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam 123456An sinh XHThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và các Phó Thủ tướng thường xuyên xuống cơ sở trực tiếp chỉ đạo các biện pháp phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội Cho nông dân vay vốn mua máy NN, cho SV vay vốn học tập, cứu trợ đồng bào bão lũ... là một số trong các chính sách an sinh XH được đẩy mạnh trong năm 2009An sinh XHĐẩy mạnh hoạt động tháng thanh niên năm 2009 với chủ đề: “Tuổi trẻ hành động vì an sinh xã hội”. Năm 2009: dưới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, các lĩnh vực văn hóa, xã hội vẫn có bước phát triển. Chi cho an sinh XH 22.470 tỉ đồng, tăng 62% so với 2008. Chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp 36.700 tỉ đồng. Trợ cấp cứu đói giáp hạt, khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo. Các DN đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỉ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm, đến cuối năm 2009 còn khoảng 11%. An sinh XHTheo Bộ Tài chính, hiện có 21 chính sách hỗ trợ, đầu tư trực tiếp xóa đói giảm nghèo, vùng khó khăn. Có thể kể tới chính sách hỗ trợ đất SX, nhà ở, nước SH cho đồng bào dân tộc thiểu số... Hiện tại, chính sách này được triển khai tại 51 địa phương, với gần 500.000 hộ dân được thụ hưởng. Tổng kinh phí dành cho chương trình này đã lên tới trên 9.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2004 - 2008. Hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèoTốc độ chi của Nhà nước dành cho người nghèo, vùng khó khăn tăng hàng năm bình quân 15% - 20%, đặc biệt 2 năm khó khăn gần đây, tốc độ chi tăng đến 25% - 30%. An sinh XH2.2Vấn đề hỗ trợ việc làm4123CS định canh, định cư, di dân XD các vùng KT-XH mới Phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn Phát triển kinh tế quy mô nhỏ và linh hoạt ở thành thị 67CS tự do di chuyển lao động và hành nghề CS việc làm thích hợp với thương binh và người tàn tật Hình thức giáo dục cải tạo gắn với dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng tệ nạn xã hội Chi ngân sách đầu tư cho chương trình mục tiêu QG về việc làm đều tăng: năm 2006 là 265 tỷ đồng đến năm 2009 đạt 413 tỷ đồng Vốn ngân sách nhà nước cho chương trình việc làm tăng qua các năm, bổ sung quỹ vốn vay giải quyết việc làm hàng năm tăng khá: năm 2006 là 235.000 tr đồng; năm 2007: 250.000 tr đồng; năm 2008: 250.000 tr đồng; năm 2009: 313.000 tr đồng. Năm 2006-2007 tạo việc làm cho hơn 3,2 tr LĐ. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị hàng năm đều giảm, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn giảm dần Tỷ lệ LĐ xuất khẩu cũng ở mức cao2.2Vấn đề hỗ trợ việc làm Triển khai các mô hình KT, phát triển KT nông thôn kết hợp với chi hỗ trợ cho công tác đào tạo tay nghề cho các thanh niên, đồng bào thiểu số, vừa phát triển KT, vừa tạo việc làm cho nhân dânỞ Bắc Giang: năm 2009 Sở LĐ TBXH phê duyệt đề án đào tạo nguồn nhân lực nông thôn đến năm 2010 và 2020 của 6 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Các địa phương đã chi 1 khoản tiền khá lớn hỗ trợ các DNSX tại địa phương tạo việc làm tại chỗ cho nông dânTỉnh Bắc Ninh đã chi 6 tỉ đồng cho các DN ở nhiều thành phần KT cho việc đào tạo và sự dụng nguồn nhân lực tại chỗ NN lập các quỹ cho vay tới các hộ GĐDN tạo việc làm cho LĐ Năm 2008, Quỹ đã cho vay 1.450 tỷ đồng, cho vay hàng chục nghìn dự án của các cơ sở SXKD và HGĐ, tạo việc làm cho 250.000 LĐ. 2.2Vấn đề hỗ trợ việc làm2.3Vấn đề môi trường Ngày 06/12/2004, Thủ tướng CP ban hành QĐ số 201/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, trong đó có quy định sẽ trình Quốc hội ban hành mới Luật thuế bảo vệ môi trường. Việc sử dụng công cụ thuế để bảo vệ môi trường có nhiều ưu điểm và tăng thu cho ngân sách nhà nước Phó Chủ tịch QH Tòng Thị Phóng cho biết Việt Nam đã dành 1% kinh phí trong tổng chi ngân sách hàng năm cho bảo vệ môi trường và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng KT và các địa phương cũng trích một phần NS cho việc bảo vệ môi trường.Quảng Ngãi: từ khi HĐND tỉnh thông qua việc chi 1% tổng chi ngân sách hàng năm cho bảo vệ môi trường thì từ 2006-2008, tổng kinh phí đã chi là trên 38,6 tỷ đồng và đã thực hiện là trên 31,1 tỷ đồng (đạt 80,65% kế hoạch được giao), Tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư bảo vệ môi trường; tăng tỉ lệ đầu tư cho môi trường trong nguồn vốn ODA. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường. 2.3Vấn đề môi trường Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, tăng đào tạo nguồn nhân lực về môi trường1Thực trạng về vấn đề TCC ở VNKết luận1234Hệ thống thuếNgân sách nhà nướcCơ chế TC với các đơn vị HC sự nghiệpHuy động và sử dụng nguồn vốn ODA5An sinh xã hộiThành tựuHạn chế1Hệ thống thuế Hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, đặc biệt Nhà nước đã tích cực mở rộng đối tượng chịu thuế, tăng thu ngân sách, đồng thời phân phối thu nhập trong xã hội Chính sách thuế đã từng bước giảm dần sự phân biệt giữa các thành phần KT, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển SXKD, từ đó góp phần tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội2Ngân sách nhà nước Cơ cấu các khoản chi tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển KT-XH quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, tăng chi cho an sinh xã hội và giải quyết các vấn đề về môi trường Được đổi mới về cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. 3Cơ chế TC với các đơn vị HC sự nghiệp Cơ chế tài chính trong việc cung cấp dịch vụ công theo hướng khuyến khích các tổ chức kinh tế và nhân dân đầu tư để thực hiện và cung cấp một số dịch vụ công, đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực sự nghiệp, thu hút được nguồn nội lực đáng kể cho phát triển sự nghiệp 4Huy động và sử dụng nguồn vốn ODA Nguồn vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới hàng loạt các dự án quốc gia quy mô lớn trong các lĩnh vực giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, y tế, giáo dục và đào tạo. Nguồn vốn ODA cũng đóng góp tích cực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, giải quyết các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo. Nguồn vốn ODA cho vay lại đối với các doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn để thực hiện các mục tiêu đầu tư cho các doanh nghiệp, thực hiện đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao đời sống cho người lao động5An sinh xã hộiHệ thống an sinh xã hội ngày càng hoàn thiện và phát triển với tỷ lệ chi ngân sách ngày càng cao Tính theo chuẩn quốc tế (1 USD/ngày/người), tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ hơn 60% vào năm 1990 đến 18% năm 2004 Căn cứ vào chuẩn nghèo quốc gia, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 30% năm 1990 đến 8,3% vào năm 2004 và 7% năm 2005. Số hộ nghèo năm 2004 là 1,44 triệu hộ, đến năm 2005 còn khoảng 1,1 triệu hộ. Mặc dù mức độ nghèo hiện nay đã có nhiều cải thiện so với vài năm trước, nhưng tình trạng nghèo thực sự rất khó đánh giá chính xác nếu chỉ dựa vào tiêu chí thu nhập. Số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2006 của Tổng cục Thống kê theo trích dẫn của ILSSA (2008) cũng cho thấy tỷ lệ nghèo tính theo chi tiêu của khu vực nông thôn là 20,4%, theo thu nhập là 21,4%.Hạn chếSự tham gia của người dân vào mạng lưới BHXH tự nguyện rất khó khăn do: Thu nhập của họ thấp, các thiết kế chính sách BHXH còn bất công bằng,chỉ phù hợp với nhóm người có thu nhập cao. Mức phí đóng BHXH theo quy định vượt quá khả năng tham gia của nông dân, người dân tộc, miền núi. Mức hưởng còn thấp do mức lương thực tế làm căn cứ để đóng BHXH thấp, không dựa trên thu nhập thực tế của người lao động, không khuyến khích được sự tham gia rộng rãi của người nông dân. Chính sách BHYT chưa được nghiên cứu đầy đủ, các quy định chưa chặt chẽ, thiếu tính ổn định, nên chỉ những người thường xuyên bị ốm đau, người mắc bệnh mãn tính hoặc người điều trị bệnh có chi phí lớn tham gia BHYT tự nguyện. Chưa có các chính sách ASXH đặc thù cho dân cư nông thôn, dân cư nông thôn vùng khó khăn, vùng dân tộc, miền núi. Yếu kém trong công tác tổ chức thực hiện các chính sách ASXHNhững thiếu sót, tiêu cực trong việc thực hiện Chương trình 134, 135, hỗ trợ xăng dầu đánh bắt hải sản, hỗ trợ khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ khắc phục khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Sửu vừa qua... Chi tiêu hành chính còn nhiều bất hợp lý, chi ngân sách cho một số lĩnh vực nhu cầu chăm lo phát triển con người như giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết.Hạn chếHạn chếNhóm giàu nhất (%)Nhóm nghèo nhất (%)Lương hưu472Trợ giúp y tế457Trợ giúp giáo dục3515Lợi ích ASXH407Chương trình Phát triển LHQ đã công bố các tài liệu khảo sát về an sinh xã hội (ASXH) ở VN cho thấy sự phân phối không công bằng Các vùng thành thị nhận được nhiều lợi ích ASXH hơn vùng nông thôn Người Kinh, người Hoa nhận nhiều hơn người thiểu số Kết luận2Giải pháp cho việc quản lý điều hành hệ thống TCC hiện nayKhuyến khích mọi người dân làm giàu theo PL, thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèoXây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, văn hóa – thông tin, thể dục thể thaoPhát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống các chính sách bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏa nhân dânXây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt nam, tăng tuối thọ và cải thiện chất lượng giống nòiThực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đìnhChú trọng các chính sách ưu đãi xã hộiĐổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_chinh_cong_voi_van_de_xa_hoi.ppt