Bài giảng Quy luật một giá và thuyết ngang giá sức mua

Thuyết PPP không tính đến nhiều loại hàng hóa và dịch vụ không được buôn bán qua biên giới
hai nước.Ngay cả hàng hóa trao đổi được không phải lúc nào cũng thay thế cho nhau khi chúng được sản xuất ở các nước khác nhau.

 

pptx18 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Quy luật một giá và thuyết ngang giá sức mua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 5/6/2012 ‹#› Quy luật một giá và thuyết ngang giá sức mua Quy luật một giá Các giả định Nội dung quy luật Nguyên nhân hình thành Nội dung Phương pháp tính PPP Khó khăn trong việc tính PPP Vận dụng thuyết PPP ở Việt Nam Thuyết ngang giá sức mua Một số vấn đề liên quan NỘI DUNG Quy luật giá Các giả định Chi phí giao dich không đáng kể Thị trường hoàn hảo Không có tình trạng độc quyền Không có sự can thiệp của chính phủ Nếu hai nước sản xuất cùng một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống nhau trên toàn thế giới, nước nào sản xuất không quan trọng. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, tự do thương mại,chi phí vận tải bằng 0, giá của các hàng hóa giống hệt nhau tại các quốc gia khác nhau là như nhau khi quy về cùng 1 đồng tiền. Quy luật một giá là cơ sở của lý thuyết ngang giá sức mua. Nội dung quy luật 100 ¥ 0.01 $ Nội dung quy luật Ví dụ Quy luật một giá bị phá vỡ, thì kinh doanh chênh lệch giá thông qua các hành vi mua hàng hóa ở thị trường có giá thấp và bán ở thị trường có giá cao giúp khôi phục trở về trạng thái cân bằng. Nguyên nhân hình thành Chế độ tỷ giá cố định Ví dụ Chế độ tỷ giá thả nổi Thuyết ngang giá sức mua ĐỊNH NGHĨA Được hình thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch giá cả trên thị trường hàng hoá Là một phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái giữa hai tiền tệ để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Chủ yếu dựa trên quy luật giá cả Khái niệm Ví dụ Giả sử tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 20.000VND/USD. Một kilogram cà phê có giá 5USD tại thị trường Mỹ và có giá 40.000VND tại thị trường VN. Khi đó giá của 1kg cà phê chỉ có giá 2USD nếu thanh toán bằng USD tại thị trường VN. Điều này sẽ dẫn tới xu hướng có những người ở Mỹ sang VN mua cà phê thay vì mua tại nước họ. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra thì: Kết luận: Tuy nhiên, thuyết Ngang giá Sức Mua chỉ có giá trị trong lý thuyết kinh tế và trong các hoạt động kinh tế ngắn hạn, ít khi xảy ra trong thực tế vì các lý do liên quan tới chính sách xuất – nhập khẩu, thuế, chi phí đi lại, vị trí địa lý… mặc dù các bên tham gia thị trường (người mua, người bán, các nhà đầu cơ) luôn có xu hướng làm cân bằng mức giá của loại hàng hóa đó trên các thị trường. Phương pháp tính PPP Công thức tính   Trong đó: S : tỉ lệ trao đổi giữa đồng tiền 1 với đồng tiền 2 P1 : giá cả của hàng hoá X tính bằng đồng tiền 1 P2 : giá cả của hàng hoá X tính bằng đồng tiền 2 Ví dụ: Với 1 đôla ở Việt Nam ta có thể mua được nhiều thứ hơn 1 đôla tiêu ở Mỹ. Sự khác biệt giữa tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua và tỉ giá hối đoái thị trường là rất lớn. Theo các thống kê về tình hình phát triển thế giới của World Bank năm 2005, nếu tính ngang giá sức mua thì 1 đôla Mỹ tương đương 1.8 nhân dan tệ của Trung Quốc (tính vào năm 2003), tuy nhiên, tỉ giá danh nghĩa giữa hai đồng tiền này là 1 đôla bằng 7.9 nhân dân tệ. Sự khác biệt này có nhiều ý nghĩa, vd GDP bình quân đầu người của Trung Quốc là khoảng 1.800$ trong khi nếu tính theo ngang giá sức mua, con số này lên tới 7.204$_một con số khẳng định vị trí nền kinh tế thứ hai thế giới. Tuy nhiên, cũng tính theo ngang giá sức mua, GDP bình quân đầu người của Nhật Bản sẽ sụt xuống còn 30.615$ trong khi đó con số danh nghĩa là 37.600$. Vai trò của ngang giá sức mua Add Your Text Một tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua sẽ cân bằng sức mua của hai loại tiền tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏ hàng hoá nhất định. Loại tỉ giá hối đoái đặc biệt này thường được sử dụng để so sánh chất lượng cuộc sống của người dân tại hai hay nhiều quốc gia khác nhau. Điều chỉnh tỉ giá hối đoái giữa các đồng tiền sẽ cho kết quả khả quan hơn là chỉ đơn thuần so sánh tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các quốc gia sử dụng các đồng tiền đó.( Tuy nhiên việc điều chỉnh tỉ giá hối đoái cũng gây nhiều tranh cãi vì việc tạo một giỏ hàng hoá để so sánh sức mua tiền tệ giữa các quốc gia là vô cùng khó khăn.) Thị trường ngoại hối có sự biến động rất mạnh mẽ nhưng có rất nhiều người tin rằng tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn. Nếu sử dụng tỉ giá thị trường, không có sự điều chỉnh thì kết quả có thể sẽ có sự sai lệch bởi vì giá cả của các hàng hoá và dịch vụ phi thương mại ở các  nước nghèo thì thường thấp hơn nhiều so với các nước phát triển Tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn Thuyết PPP không tính đến nhiều loại hàng hóa và dịch vụ không được buôn bán qua biên giới hai nước.Ngay cả hàng hóa trao đổi được không phải lúc nào cũng thay thế cho nhau khi chúng được sản xuất ở các nước khác nhau. Có rất nhiều mặt hàng khó đem ra trao đổi:như nhà cửa, đất đai, các dịch vụ nhà hàng, cắt tóc, …là những hàng hóa không có giao dịch ngoại thương Sự tăng giá của các hàng hóa dịch vụ này có thể tác động lên mức giá chung của quốc gia nhưng ta không chắc rằng chúng có tác động trực tiếp lên tỉ giá. Tại sao thuyết ngang bằng sức mua không thể giải thích trọn vẹn tỉ giá? Điều kiện ngang bằng lãi suất Lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài. -Hay là lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự tính của đồng nội tệ. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá Xét trường hợp đồng VND và USD (các yếu tố khác không đổi) Khi lựa chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ và đồng ngoại tệ (cụ thể là USD), người ta sẽ xem xét mức lãi suất thực tế (1) của 2 đồng tiền này a.Trong dài hạn, tỷ giá hối đoái tuân theo 3 nguyên lý đã nêu:  -Qui luật một giá: -Thuyết ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity-PPP) -Điều kiện ngang bằng lãi suất ( Interest Parity Condition)  b.Hạn chế: c.Kết luận -Lạm phát giữa các quốc gia -Cung-cầu ngoại hối -Cán cân thanh toán quốc tế ( hệ quả của Cung- cầu ngoại tệ) -Chính sách ngoại thương -Hoạt động đầu cơ -Tình hình chính trị trong nước và quốc tế Yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất và tỷ giá Tỷ giá trong dài hạn Khó khăn trong việc tính PPP: Việc tính toán ngang giá sức mua là rất phức tạp vì trên thực tế có sự khác biệt lớn về mức giá giữa các quốc gia, chênh lệch trong giá thực phẩm có thể lớn hơn so với sự chênh lệch trong giá nhà ở, hoặc có thể không biến động nhiều bằng giá các dịch vụ giải trí....Người dân ở các quốc gia khác nhau có thói quen tiêu dùng khác nhau tức là sẽ có các giỏ hàng hoá khác nhau. Vì vậy việc so sánh giá cả của các giỏ hàng hoá khác nhau thông qua chỉ số giá cả là rất cần thiết.Đây cũng lại là một nhiệm vụ rất khó khăn bởi mô hình mua bán và thậm chí các hàng hoá mua bán trên thị trường cũng rất khác nhau giữa các nước.Ngoài ra, khi tiến hành so sánh ngang giá sức mua giữa các thời kì cần tính đến những tác động của nhân tố lạm phát. Vận dụng thuyết PPP ở Việt Nam Tại Việt Nam, lý thuyết PPP không còn đúng trong dài hạn đối với trường hợp nghiên cứu những nhân tố tác động đến TG thực giữa USD và VND. Phân tích định lượng chỉ ra rằng những cải cách trong TG danh nghĩa, thay đổi mức giá trong và ngoài nước đã gây ra những thay đổi trong TG thực dài hạn. Thực tế nghiên cứu chỉ ra rằng chính sự tăng trưởng khác nhau của NSLĐ trong khu vực hàng hoá TM được và không TM được dẫn đến sự thay đổi trong TG thực giữa đồng VND và USD. TG thực sẽ tăng giá nếu như sự chênh lệch NSLĐ giữa khu vực hàng hoá không TM được và TM được tăng. Ngoài ra, TG thực cũng bị tác động bởi chi phí lao động giữa các nước. Sự thay đổi trong việc tăng giá bán trong dài hạn khiến các hãng kinh doanh trong khu vực hàng hoá TM được điều chỉnh giá bán theo mức giá thị trường. Điều này cũng dẫn tới sự dịch chuyển trong TG thực dài hạn. TG thực trong dài hạn bị mất giá khi mà những thay đổi trong xu hướng tăng giá bán tăng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sự khác biệt tăng giá bán chỉ mang đến những gợi ý ban đầu phục vụ cho các nghiên cứu sâu hơn về thay đổi của TG thực. Nhìn chung, TG danh nghĩa và các mức giá tương đối ở cả hai nước tác động đến sự dịch chuyển của TG thực. Sự khác biệt trong tăng trưởng NSLĐ cũng khiến cho mức giá là khác nhau giữa các nước và như vậy TG thực bị đẩy lên. Điều này tạo áp lực lên tỷ lệ tăng trưởng mức lương và như vậy xét bình quân thì TG thực bị mất giá. Một số khuyến nghị Nhận xét chung Khi xác định mức TG danh nghĩa, chúng ta cần quan tâm thêm đến mức chỉ số giá không chỉ của Việt Nam mà còn của các nước có quan hệ TM chính với Việt Nam. Để ổn định TG thực và tăng cường quan hệ TM với thế giới, Việt Nam cần đẩy mạnh NSLĐ lên trong khu vực hàng hoá TM được, làm cho sự chênh lệch NSLĐ giữa khu vực hàng hoá TM được và không TM được nhỏ lại. Quản lý và ổn định việc tính chi phí lao động sẽ giúp cho mức giá ổn định. Điều này sẽ khiến đồng tiền trong nước được ổn định và trong dài hạn sẽ giúp đồng tiền tăng giá. Để có  một chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả, Việt Nam cần có biện pháp theo dõi và phân tích sự khác nhau trong việc tăng giá bán giữa các nước có quan hệ TM mật thiết với Việt Nam. Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxK10405B-Nhom 19-Quy luat mot gia va thuyet ngang gia suc mua.pptx