4.1. Tổng quan về cấu trúc
vốn
• 4.1.1. Đo lường cấu trúc vốn
• 4.1.2. Rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính
4.2. Cấu trúc vốn tối ưu
• 4.2.1. WACC và cấu trúc vốn
• 4.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc
vốn
4.3. Hệ thống đòn bẩy
• 4.3.1. Cách phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí
• 4.3.2. Phân tích điểm hòa vốn
• 4.3.3. Đòn bẩy kinh doanh và
đòn bẩy tài chính
• 4.3.4. Mức độ ảnh hưởng của
đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy
tài chính
21 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 4: Cấu trúc nguồn vốn và hệ thống bòn đẩy - Phạm Thị Thúy Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng vốn không thể tối thiểu hóa. Do đó, giá cổ phiếu
không đc tối đa hóa
• Quá ít nợ có nghĩa doanh nghiệp không tận dụng “Tax Shield”, và nộp thuế nhiều cho nhà nước thay
vì tạo giá trị cho cổ đông
• Giá cổ phiếu quá thấp Doanh nghiệp đứng trc nguy cơ bị thâu tóm “takeover target”
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 67
Hệ số nợ giữ ở mức 40% & 45%
Đánh giá của MOODY phải ở mức
P-1 hoặc hơn
Nguồn cung cấp tài chính phải là
quốc nội, không đảm bảo, dài hạn,
và trái phiếu lãi suất cố định.
Không có nợ chuyển đổi, hay cổ
phiếu ưu đãi được phát hành mới
Marriott bắt đầu trả cổ tức cho cổ
đông từ tháng 1/1978
Hệ số nợ 40-45% là ngưỡng nợ mà CFO tin
rằng chi phí sử dụng vốn được tối thiểu
hóa.
Xếp hạng P-1 là cơ sở để Marriot tiếp tục
tiếp cận thị trường vốn
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 68
Trường Đại học Quy Nhơn - Khoa TC-NH&QTKD 11/7/2020
TS. Phạm Thị Thúy Hằng 18
Hệ số nợ giữ ở mức 40% & 45%
Đánh giá của MOODY phải ở mức P-1 hoặc hơn
Nguồn cung cấp tài chính phải là quốc nội, không
đảm bảo, dài hạn, và trái phiếu lãi suất cố định.
Không có nợ chuyển đổi, hay cổ phiếu ưu đãi
được phát hành mới
Marriott bắt đầu trả cổ tức cho cổ đông từ tháng
1/1978
Hiện có hai thị trường trái phiếu tại US:
US và Euro. Thị trường US dựa vào credit
rating nhiều, trong khi thị trường Euro
dựa vào danh tiếng của người phát hành
trái phiếu hơn
Mariott đã chuyển từ sở hữu và vận hành
các khách sạn sang vận hành. Họ sẽ xây
khách sạn và bán lại cho các nhà đầu tư.
Vì vậy, họ chọn loại nợ không đảm bảo để
đảm bảo tính linh hoạt
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 69
Hệ số nợ giữ ở mức 40% & 45%
Đánh giá của MOODY phải ở mức P-1
hoặc hơn
Nguồn cung cấp tài chính phải là quốc
nội, không đảm bảo, dài hạn, và trái
phiếu lãi suất cố định.
Không có trái phiếu chuyển đổi, hay cổ
phiếu ưu đãi được phát hành mới
Marriott bắt đầu trả cổ tức cho cổ đông
từ tháng 1/1978
Gary Wilson chọn nợ dài hạn, lãi suất cố
định vì ông tin rằng lạm phát và lãi suất
sẽ tăng.
Liệu thị trường có đồng ý. Thời điểm đó,
thị trường đang ở đường cong ngược tức
là lãi ngắn hạn cao hơn lãi dài hạn. Bởi vì
thị trường dự đoán mức lạm phát thấp ở
tương lại. Ngược lại, Wilson tin rằng lạm
phát sẽ tăng.
Trái phiếu chuyển đổi dùng cho các start-
up mà thông thường có khả năng tăng
trưởng mạnh, giá trị lựa chọn cao, rủi ro
cho cho chủ nợ. Trái phiếu chuyển đổi
thường có lãi suất thấp hơn.
Mariott là một doanh nghiệp ổn định, nên
không nhận được bất kỳ lợi ích nào từ trái
phiếu chuyển đổi
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 70
Hệ số nợ giữ ở mức 40% & 45%
Đánh giá của MOODY phải ở mức P-1
hoặc hơn
Nguồn cung cấp tài chính phải là quốc
nội, không đảm bảo, dài hạn, và trái
phiếu lãi suất cố định.
Không có trái phiếu chuyển đổi, hay cổ
phiếu ưu đãi được phát hành mới
Marriott bắt đầu trả cổ tức cho cổ đông
từ tháng 1/1978
Cổ phiếu ưu đãi thường được phát hành
bởi ngân hàng, và các doanh nghiệp
ngành tiện ích. Vì nhà quản lý cần kiểm
soát VCSH trong hai mảng này. Cổ phiếu
ưu đãi về hình thức là VCSH, nhưng có
cổ tức cố định, nên có bản chất của nợ
hơn là cổ phiếu
Mariott không bị kiểm soát cấu trúc nguồn
vốn nên không có lý do gì để công ty phát
hành cổ phiếu ưu đãiNgoài ra cổ phiếu ưu đãi có cổ tức cố
định, nhưng lại không được giảm trừ
thuế. Trong khi Nợ có lãi suất cố định thì
phần lãi suất được giảm trừ thuế, và lãi
suất sẽ thấp hơn cổ tức cố định.
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 71
Chính sách tài chính doanh nghiệp
Hệ số nợ giữ ở mức 40% & 45%
Đánh giá của MOODY phải ở mức P-1
hoặc hơn
Nguồn cung cấp tài chính phải là quốc
nội, không đảm bảo, dài hạn, và trái
phiếu lãi suất cố định.
Không có trái phiếu chuyển đổi, hay cổ
phiếu ưu đãi được phát hành mới
Marriott bắt đầu trả cổ tức cho cổ đông
từ tháng 1/1978
Trả cổ tức được nhiều cổ đông hoan
nghênh. Nhưng ở thời điểm đó, cổ tức
bị đánh thuế cao khiến thặng dư vốn
hấp dẫn hơn vì nó bị đánh thuế thấp
hơn.
Thuế đánh vào thu nhập vào cổ tức được
tính ngay khi cổ tức được trả, trong khi
thuế đánh vào chênh lệch giá cổ phiếu lại
được trì hoãn đến khi được đánh giáMarriott sẽ không chọn trả cổ tức. Bởi
vì nó sẽ gây ra bất lợi cho chủ sở hữu
lớn nhất của nó trên phương diện
thuế
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 72
Trường Đại học Quy Nhơn - Khoa TC-NH&QTKD 11/7/2020
TS. Phạm Thị Thúy Hằng 19
Mariott quyết định thiết lập mức nợ tối ưu là 45%
Sau 2 năm, Marriott đã phát hành 235 triệu $, và mua lại 10 triệu cổ phiếu
Tác động của mức 45%
Tại sao lại mua lại cổ phiếu? Lý do tại sao công ty lại quyết định mua lại cổ phiếu?
Mariott tin rằng doanh nghiệp bắt đầu tạo ra tiền. Nếu DN không thay đổi
chính sách thì hệ số nợ sẽ bắt đầu giảm
Đó là sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng bền vững của Marriott
Tăng trưởng bền vững là tỷ lệ DN có thể tăng trưởng tự thân với việc sử dụng nguồn tài
trợ bên ngoài.
Nếu ROE của doanh nghiệp lớn hơn tổng của tốc độ tăng trưởng tự thân và
tỷ lệ chi trả cố tức, và DN không làm gì, hệ số nợ sẽ giảm.
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 73
Năm 1976, ROE là 10,6%; trong khi tài sản tăng 14.6%
Doanh nghiệp có thể tăng trưởng nhanh hơn ROE? CÓ!
How does a firm grow faster than its ROE? Nếu doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, cần phát hành thêm nợ hoặc VCSH để tài trợ
cho sự tăng trưởng
Can a firm grow slower than ROE? Có! Nhưng kết quả khác, DN phải trả tiền dôi
ra hoặc mua lại nợ hoặc VCSH
Tốc độ tăng trưởng bền vững đã tăng? Tại sao?
Tỷ số Doanh thu/tài sản tăng từ 1.05 (1976) lên 1.51 (1979)
Marriott tạo ra nhiều doanh thu trên 1 đồng tài sản
Vì DN thay đổi chiến lược kinh doanh, nên lượng TS cần để sản sinh một đồng DT giảm đáng
kể the sales/assets ratio, often called capital intensity, skyrocketed
ROE tăng từ 3.5% (1976) lên 4.7% (1979)
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 74
ROE = (Net Income/Sales) * (Sales/Assets) * (Assets/Equity)
Profitability Capital intensity Leverage
Leverage is measured in many ways. Debt/Equity or Debt/Assets are the
common way. Assets/Equity is also a measure of leverage
ROE = (Net Income/Sales) * (Sales/Assets) * (Assets/Equity)
ROA Leverage
ROA: 3.7% (1976) tăng 6.6% (1979) [tăng 79%]
Nếu đòn bẩy TC không đổi ROE sẽ tăng 78%
Nhưng đòn bẩy TC giảm từ 2.9 xuống 2.4 (giảm 17%)
Tổng hiệu ứng làm ROE giảm 48% (từ 10.6% xuống 15.7%)
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 75
DuPont Formula 30/12/1976 30/12/1977 29/12/1978 28/12/1979
Profit margin NI/Sales 3,50% 3,60% 4,30% 4,70%
Asset turnover Sales/TA 1,05 1,29 1,32 1,51
ROA PM * Asset turnover 3,70% 4,10% 5,40% 6,60%
Leverage TA/Equity 2,9 2,68 2,6 2,39
ROE PM * AT * Leverage 10,60% 11% 14% 15,70%
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 76
Trường Đại học Quy Nhơn - Khoa TC-NH&QTKD 11/7/2020
TS. Phạm Thị Thúy Hằng 20
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
1/12/1976 1/12/1977 1/12/1978 1/12/1979
Profit margin
0
0.5
1
1.5
2
1/12/1976 1/12/1977 1/12/1978 1/12/1979
Asset turnover
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
1/12/1976 1/12/1977 1/12/1978 1/12/1979
ROA
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1/12/1976 1/12/1977 1/12/1978 1/12/1979
Leverage
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
1/12/1976 1/12/1977 1/12/1978 1/12/1979
ROE
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 77
Trả nợ
Trả cổ tức cao hơn
Đầu tư nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh
Thâu tóm doanh nghiệp khác
Mua lại cổ phiếu
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 78
Đó chính xác là những gì doanh nghiệp cần làm khi bị thiếu tiền. Nếu
một doanh nghiệp không có đủ tiền, nhà quản lý phải
Vay tiền Cắt giảm cổ tức
Làm chậm quá
trình tăng trưởng Bán tài sản
Phát hành thêm
cổ phiếu
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 79
Tăng nợ: Fully utilizing this capacity maximizes shareholders’ returns.
Debt is less expensive than equity because it is tax deductible.
Trả thêm cổ tức: However, dividends would be taxed at ordinary
income tax rates.
Đầu tư thêm: Since Marriott already was growing its business
rapidly, further acceleration could outpace the company’s ability to
develop sufficient operating management.
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 80
Trường Đại học Quy Nhơn - Khoa TC-NH&QTKD 11/7/2020
TS. Phạm Thị Thúy Hằng 21
Thâu tóm DN khác: Senior management’s attention was focused on an aggressive
hotel expansion program. The risk of diluting these energies in a concurrent
diversification effort seemed imprudent. Further, many other firms were attempting
to solve their excess liquidity problems by acquisition—resulting in unattractive
prices for quality opportunities.
Mua lại cổ phiếu: If the company’s shares were undervalued, share repurchase could
yield high financial returns. Further, the company also could utilize its debt
capacity without straining operating management or assuming the risks associated
with diversification. After a thorough study of the company’s business prospects
and projected cash flows, management concluded that the shares were undervalued.
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 81
Phát hành thêm
nợ, mua lại cổ
phiếu:
Gary Wilson tin
rằng Marriott sẽ
tiếp tục sinh lời
Dòng tiền > mức
độ tăng trưởng
bền vững
Hệ số nợ sẽ tự
động giảm
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 82
KẾT LUẬN
Marriott rất gần với cấu trúc vốn tối ưu
Mariott quyết định
Phát hành thêm nợ
Mua lại cổ phần
11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 83 11/9/2020TS. Phạm Thị Thúy Hằng 84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_4_cau_truc_nguon_von_va.pdf