Làm rõ khái niệm rủi ro kiệt giá tài chính.
Phân tích những bất ổn trong môi trường tài chính và
những bất ổn này sẽ tác động như thế nào đối với các
công ty.
Các công cụ tài chính nào được sử dụng để có thể quản
trị rủi ro kiệt giá tài chính.
Giải thích các thuật ngữ và khái niệm sẽ được sử dụng
xuyên suốt trong môn học.
47 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính - Chương 1: Dẫn luận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 1
Thế giới ngày càng trở nên bất ổn hơn
“Chưa bao giờ nền kinh tế toàn cầu lại tăng trưởng
nhanh như thời điểm này nhưng cũng chưa bao giớ thế
giới lại đầy rủi ro như lúc này”
(Báo cáo Rủi ro thế giới 2007 - Diễn đàn kinh tế thế giới - World Economic Forum)
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 2
Chương 1: Dẫn luận
Rủi Ro Kiệt Giá Tài Chính và Sự Xuất Hiện
Của Các Công Cụ Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 3
Mục tiêu của Chương
Làm rõ khái niệm rủi ro kiệt giá tài chính.
Phân tích những bất ổn trong môi trường tài chính và
những bất ổn này sẽ tác động như thế nào đối với các
công ty.
Các công cụ tài chính nào được sử dụng để có thể quản
trị rủi ro kiệt giá tài chính.
Giải thích các thuật ngữ và khái niệm sẽ được sử dụng
xuyên suốt trong môn học.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 4
Tổng quan về rủi ro
Ruûi ro laø söï khoâng chaéc chaén veà toån thaát
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 5
Tổng quan về rủi ro
Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro là một khái niệm đánh giá
mức độ biến động hay bất ổn của một giao dịch hay danh
mục đầu tư.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 6
Tổng quan về rủi ro
Rủi ro hệ thống Systematic risk Rủi ro liên quan đến toàn bộ thị
trường hay toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro kế toán Accounting risk Rủi ro liên quan đến những nghiệp
vụ kế toán không phù hợp đối với một giao dịch, có thể xảy ra khi
qui trình và qui định về kế toán thay đổi hay chưa được xây dựng.
Rủi ro kiệt giá tài chính Financial risk Rủi ro liên quan đến những
thay đổi của những nhân tố như lãi suất, giá cổ phiếu, giá hàng hóa
và tỷ giá.
Rủi ro kinh doanh Business risk Rủi ro liên quan đến một hoạt
động đặc trưng của doanh nghiệp.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 7
Tổng quan về rủi ro
Rủi ro mô hình Model risk Rủi ro liên quan đến việc sử dụng mô
hình không đúng hoặc không phù hợp, hoặc trong một mô hình tồn tại
các sai số hoặc giá trị đầu vào không đúng.
Rủi ro pháp lý Regulatory risk Rủi ro mà các qui định và định hướng
qui định quản lý hiện nay sẽ thay đổi, đem lại tác động bất lợi đối với
công ty. Rủi ro pháp lý có thể dẫn đến việc xem một số các loại giao
dịch hiện tại hoặc đang dự tính là bất hợp pháp và cản trở sự phát triển
của các sản phẩm và giải pháp mới.
Rủi ro qui mô Quantity risk Rủi ro của một chiến lược phòng ngừa
rủi ro trong đó nhà phòng ngừa rủi ro không biết được mình sẽ sở hữu
hoặc bán bao nhiêu đơn vị tài sản giao ngay.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 8
Tổng quan về rủi ro
Rủi ro thanh khoản Liquidity risk Rủi ro liên quan đến một giao dịch
do tình trạng thị trường chợ chiều, được thể hiện qua việc có ít các
dealer và chênh lệch giá mua và giá bán khá lớn.
Rủi ro thanh toán (Rủi ro Herstatt) Settlement risk Rủi ro thường
gặp trong các giao dịch thanh toán quốc tế, trong đó một công ty có giao
dịch hai chiều với một đối tác khác và gặp rủi ro là khoản thanh toán
của mình đã được chuyển đi trong khi chưa nhận được khoản thanh toán
của bên kia, điều này có thể là do nguyên nhân phá sản, không có khả
năng thanh toán hay lừa đảo.
Rủi ro tín dụng Credit risk (Default risk) Rủi ro một bên tham gia
một hợp đồng phái sinh OTC sẽ không chi trả khi được yêu cầu.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 9
Tổng quan về rủi ro
Rủi ro tín dụng tiềm ẩn Potential credit risk Rủi ro mà một bên
trong giao dịch sẽ không thể chi trả đúng hạn trong tưong lai.
Rủi ro toàn hệ thống Systemic risk Rủi ro mà do sự phá sản của
một hay một số định chế tài chính sẽ gây ra nhiều vụ phá sản hơn,
cuối cùng sẽ dẫn đến sụp đổ toàn hệ thống tài chính.
Rủi ro vận hành Operational risk Rủi ro của việc thất bại trong
vận hành một chương trình phái sinh hay hệ thống quản trị rủi ro.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 10
Rủi Ro Tài Chính và Rủi Ro Kiệt Giá Tài Chính
Rủi ro kiệt giá tài chính ám chỉ độ nhạy cảm từ các nhân tố giá cả thị
trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán tác động
đến thu nhập của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính vừa hàm ý các trạng thái rủi ro kiệt giá tài chính và
còn nói lên những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính –
sử dụng nguồn vốn vay – trong kinh doanh.
Khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính chỉ
hàm ý đến rủi ro kiệt giá tài chính.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 11
Rủi Ro Tài Chính và Rủi Ro Kiệt Giá Tài Chính
Giá giao ngay
của tài sản cở sở
K
ếtquả
Lãi
Lỗ Vị thế bán Vị thế mua
Rủi ro kiệt
giá tài chính
Rủi ro kiệt
giá tài chính
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 12
Rủi Ro Tài Chính và Rủi Ro Kiệt Giá Tài Chính
Ở các quốc gia phát
triển, hầu hết tình trạng
rủi ro kiệt giá tài chính
là có thể phòng ngừa
được bởi vì có sự tồn tại
của nhiều thị trường lớn
và một thị trường hiệu
quả mà thông qua đó
những rủi ro này có thể
được trao đổi lẫn nhau.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 13
Tác động tăng lên của rủi ro kiệt giá tài chính
Rủi ro tỷ giá ám chỉ độ nhạy cảm chuyển đổi phản ánh
những thay đổi trong giá trị của công ty khi tài sản ở
nước ngoài được chuyển đổi sang nội tệ.
Rủi ro lãi suất chỉ những thay đổi trong lãi suất tác động
đến thực hiện báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Rủi ro hàng hóa ám chỉ đến những thiệt hại liên quan
đến thay đổi trong giá cả hàng hóa.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 14
Các sản phẩm phái sinh
Sảm phẩm phái sinh
là một sản phẩm tài
chính mà kết quả của
nó được tạo ra từ kết
quả của một tài sản
hoặc một sản phẩm
khác (tài sản cơ sở).
Ngân hàng thanh toán quốc tế Basel Thụy Sĩ,
đánh giá rằng vào cuối năm 2001, các hợp
đồng công cụ phái sinh đang được nắm giữ
trên toàn thế giới vào khoảng 111 nghìn tỷ đô
la so với tổng sản phẩm quốc nội Mỹ vào cuối
năm 2001 chỉ vào khoảng 10 nghìn tỷ đô la.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 16
Các sản phẩm phái sinh (Derivaties)
Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Hợp đồng giao sau (Future)
Quyền chọn (Option)
Hoán đổi (Swap) và các công cụ phái sinh khác
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 17
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Thị trường tiền mặt (cash market) hoặc thị trường
giao ngay (spot market) là nơi việc mua và bán đòi hỏi
hàng hóa hoặc chứng khoán phải được giao nhận hoặc
là ngay lập tức hoặc chỉ ít lâu sau đó. Việc thanh toán
cũng thường được thực hiện tức thời.
Thị trường các công cụ phái sinh là các thị trường
dành cho các công cụ mang tính hợp đồng mà thành
quả của chúng được xác định trên một công cụ hoặc
một tài sản khác.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 18
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên – người mua
và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào một ngày
trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay.
Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện,
người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá
thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Hợp đồng kỳ hạn gần giống với một quyền chọn, nhưng
quyền chọn cho quyền nhưng không bắt buộc phải thực
hiện giao dịch, trong khi người sở hữu hợp đồng kỳ hạn
bắt buộc phải thực hiện.
Hợp đồng kỳ hạn
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 19
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng kỳ hạn
Rủi ro không có khả năng chi trả (rủi ro tín dụng) của
hợp đồng có hai chiều. Người sở hữu hợp đồng hoặc là
nhận hoặc là thực hiện chi trả, phụ thuộc vào biến động
giá cả của tài sản cơ sở.
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào
ngày đáo hạn hợp đồng; không có khoản chi trả nào
được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của
hợp đồng.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 20
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng kỳ hạn
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 21
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên –
người mua và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào
một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày
hôm nay.
Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao
sau và chịu quá trình thanh toán hàng ngày.
Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn và có
nhiều đặc điểm giống với hợp đồng kỳ hạn.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 22
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng giao sau
Các hợp đồng giao sau được giao dịch trên thị
trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau.
Hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao vì nó
có thể được mua hoặc bán lại cho một bên thứ ba.
Hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều. Nhưng
thị trường giao sau sử dụng hai công cụ để loại bỏ
rủi ro tín dụng.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 23
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hợp đồng giao sau
Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông
qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay
đổi trong giá trị của các hợp đồng giao sau được thực
hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch (thanh toán
hàng ngày, điều chỉnh theo thị trường).
Thứ hai, yêu cầu ký quỹ.
Hợp đồng giao sau
Người mua hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ
mua hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể
bán hợp đồng trên thị trường giao sau.
Người bán hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ
bán hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể
mua lại hợp đồng trong thị trường giao sau
Giá giao sau biến động mỗi ngày, người mua và người
bán cố gắng kiếm lợi nhuận từ biến động giá này và
cố gắng giảm thiểu rủi ro giao dịch tài sản cơ sở.
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 25
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Quyền chọn
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người
mua và người bán – trong đó cho người mua quyền,
nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một
tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã
đồng ý vào ngày hôm.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền
gọi là phí quyền chọn.
Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn
mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là
quyền chọn bán (put).
ΔP
ΔV
(a) Mua quyền
chọn mua
ΔP
ΔV
(b) Bán quyền
chọn mua
ΔP
ΔV
(c) Mua quyền
chọn bán
ΔP
ΔV
(d) Bán quyền
chọn bán
Tiểu sử kết quả của các quyền chọn mua và quyền chọn bán
ΔP
ΔV
Mua
quyền
chọn
mua
+ ΔP
ΔV
Mua
hợp
đồng kỳ
hạn
=ΔP
ΔV
Bán
quyền
chọn
bán
ΔP
ΔV
Bán
quyền
chọn
mua
+ ΔP
ΔV
Mua
quyền
chọn bán
= ΔP
ΔV
Bán hợp
đồng kỳ
hạn
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 28
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 29
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Quyền chọn trên hợp đồng giao sau
Quyền chọn trên hợp đồng giao sau cho người
mua quyền được mua hoặc bán một hợp đồng
giao sau vào một ngày trong tương lai với giá
đã cố định vào ngày hôm nay.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 30
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hoán đổi và các công cụ phái sinh khác
Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán
đổi dòng tiền.
Một Các hợp đồng này chỉ được giới thiệu công khai vào
năm 1981, hợp đồng hoán đổi thường được mô tả như là
cải tiến tài chính mới nhất.
Hoán đổi chiếm hơn một nửa trong số 111 nghìn tỷ đô la
vốn khái toán trên thị trường OTC
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 31
CÁC THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Hoán đổi và các công cụ phái sinh khác
Một hợp đồng hoán đổi, tương tự như hợp đồng giao sau,
giống như một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, kết
quả cơ bản ba loại công cụ này là tương tự nhau.
Sự khác biệt chủ yếu giữa hợp đồng kỳ hạn. giao sau và
hoán đổi là đặc tính thanh toán của các hợp đồng này và
mức độ rủi ro không thanh toán. Hợp đồng kỳ hạn và giao
sau thể hiện hai thái cực trong khi hợp đồng hoán đổi là
một trường hợp trung dung.
HỘP CHỨA CÁC KHỐI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Hợp đồng giao sau được xây dựng bằng cách xếp một số hợp
đồng kỳ hạn lại với nhau
Hợp đồng hoán đổi cũng được xây dựng tương tự từ một gói
các hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng quyền chọn được xây dựng bằng cách xếp một hợp
đồng kỳ hạn và một chứng khoán phi rủi ro lại với nhau
Các hợp đồng quyền chọn có thể được xếp chồng vào nhau để
tạo ra hợp đồng kỳ hạn; hoặc các hợp đồng kỳ hạn có thể
được xếp rời ra để tạo thành một gói các hợp đồng quyền
chọn
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 33
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Khẩu vị rủi ro
Chấp nhận rủi ro (không quan tâm đến rủi ro) chỉ
một nhà đầu tư trung lập với rủi ro.
Không thích rủi ro đặc tính của một nhà đầu tư
không ưa thích rủi ro và không chấp nhận nhiều rủi
ro hơn nếu không nhận thêm một tỷ suất sinh lợi bổ
sung (phần bù rủi ro) .
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Vị thế mua (Long
possition) (+): là
trạng thái 1 người
đang nắm giữ một
tài sản.
Vị thế bán (Short
possition) (-): ám
chỉ bán khống, là
một người cần đi
mua lại 1 tài sản để
thanh toán.
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Bán khống (short sale hoặc shorting)
Bán khống là bán cổ phiếu nhưng không thực sự
nắm giữ cổ phiếu. Bên bán có thể vay cổ phiếu từ
người môi giới.
Người bán khống làm như thế để đề phòng giá giảm,
vào lúc mà người bán khống mua lại cổ phiếu với
giá thấp hơn, thu được lợi nhuận và hoàn trả cổ
phiếu lại cho người môi giới.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 36
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Bán khống (short sale hoặc shorting)
Việc thiết lập một vị thế bán sẽ tạo ra một khoản nợ.
Người bán khống có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu vào
một ngày nào đó và hoàn trả lại cho người môi giới.
Không giống như một khoảng vay thông thường, trong đó
người đi vay biết chính xác số tiền phải trả cho người cho
vay, người bán khống không biết chính xác được là họ
phải trả bao nhiêu tiền để mua lại cổ phiếu. Điều này đã
tạo ra một loại rủi ro của việc vay mượn. Trong thực tế,
bán khống là một chiến lược đầu tư đầy thách thức.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 37
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi là thước đo thành quả của đầu tư. Tỷ
suất sinh lợi đại diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong
tài sản của nhà đầu tư từ kết quả đầu tư.
Trong trường hợp cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi là tỷ lệ phần
trăm thay đổi trong giá cả cộng với tỷ suất cổ tức.
Tỷ suất sinh lợi cao hơn sẽ đi kèm với rủi ro lớn hơn.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 38
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Rủi ro là sự không chắc chắn trong tỷ suất sinh lợi
tương lai.
Các nhà đầu tư thường không thích rủi ro, họ tránh các
tình huống đầy rủi ro và chọn một tình huống có tỷ suất
sinh lợi tương đương nhưng rủi ro ít hơn.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (risk-free rate) là tỷ suất
sinh lợi khi đầu tư vào các tài sản không có rủi ro và nó
là cơ hội phí của khoản đầu tư
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 39
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư kỳ vọng là lãi suất phi rủi
ro cộng với một phần bù rủi ro.
Sự đánh đổi rủi ro và tỷ suất sinh lợi:
Tỷ suất
sinh lợi
E(rs)
E(Φ)
r
Rủi ro
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 40
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Tính hiệu quả của thị trường và giá trị hợp lý lý thuyết
Tính hiệu quả của thị trường là đặc điểm giá của các
công cụ giao dịch phản ánh giá trị kinh tế thực của chúng
đối với nhà đầu tư.
Trong một thị trường hiệu quả, giá cả biến động một cách
ngẫu nhiên và các nhà đầu tư không thể thu được tỷ suất
sinh lợi trên những gì mà sẽ bù trừ cho rủi ro của họ.
Giá trị kinh tế thực của tài sản là giá trị hợp lý lý thuyết.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 41
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Thị trường hiệu quả
Thị trường hiệu quả là thị trường mà trong đó giá
của một tài sản bằng với giá trị kinh tế thực của
chúng, được gọi là giá trị hợp lý lý thuyết.
Thị trường giao ngay và thị trường các công cụ
phái sinh được xem là khá hiệu quả.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 42
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Kinh doanh chênh lệch giá và luật một giá
Kinh doanh chênh lệch giá là một dạng giao dịch
trong đó nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận khi có cùng
một loại hàng hóa được bán ở hai mức giá khác nhau,
mua hàng ở mức giá thấp hơn và ngay lập tức bán lại ở
mức giá cao hơn.
Luật một giá là nguyên tắc qui định rằng hai tài sản
hay danh mục đồng nhất không thể được bán ở các
mức giá khác nhau.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 43
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Các đặc tính của thị trường thỏa mãn nguyên lý luật một giá
Các nhà đầu tư luôn luôn thích trở nên giàu có hơn
Với hai cơ hội đầu tư cho trước, các nhà đầu tư lúc nào
cũng ưa thích cơ hội đầu tư luôn có hiệu quả ít nhất
cũng bằng cơ hội kia trong tất cả các trường hợp và tốt
hơn trong ít nhất một trường hợp.
Nếu hai cơ hội đầu tư có hiệu quả tương đương nhau,
chúng phải có cùng một mức giá.
Một cơ hội đầu tư cho cùng một tỷ suất sinh lợi trong
tất cả các trường hợp được gọi là không có rủi ro và
phải tạo được tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Khoa TCDN Quản trị rủi ro tài chính Ch. 1: 44
CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Thông tin hiệu quả hình thành giá
Thị trường kỳ hạn và giao sau là nguồn thông tin rất quan trọng
đối với giá cả.
Thị trường giao sau tổng hợp tất cả các thông tin vào một dạng
thống nhất, phản ánh giá giao ngay của một tài sản riêng biệt.
Giá của hợp đồng giao sau đáo hạn sớm nhất thường được xem
là giá giao ngay.
Giá giao sau và kỳ hạn cũng chứa đựng những thông tin những
gì mà người ta mong đợi về giá giao ngay trong tương lai.
Do đó, thị trường giao sau và kỳ hạn cung cấp những thông tin
hiệu quả để hình thành giá.
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC
SẢN PHẨM PHÁI SINH
Quản trị rủi ro
Cung cấp thông tin tạo giá (Price discovery)
Các lợi thế về hoạt động (chi phí, thanh
khoản, bán khống)
Thị trường hiệu quả
PHÊ PHÁN THỊ TRƯỜNG CÁC
SẢN PHẨM PHÁI SINH
Thị trường này đòi hỏi phải tồn tại các nhà đầu cơ sẵn sàng
chấp nhận rủi ro để tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà
phòng ngừa rủi ro mong muốn giảm thiểu những bất ổn
mình phải gánh chịu.
Hầu hết các nhà đầu cơ thật sự không kinh doanh các tài
sản cơ sở và đôi khi không biết gì về chúng.
Vì vậy, những nhà đầu cơ có một số đặc tính giống những
tay cờ bạc.
SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH
KHÔNG PHÙ HỢP
Các sản phẩm phái sinh đôi khi bị chỉ trích là nguyên
nhân dẫn đến các khoản lỗ lớn của các công ty lớn, các
quỹ đầu tư, chính phủ, nhà đầu tư phi lợi nhuận, và các
cá nhân.
Liệu sản phẩm phái sinh có thật sự gây ra tội lỗi hay
không? Liệu điện có phải gây ra tội lỗi khi có người nào đó
với kiến thức ít ỏi về điện thao tác với điện không đúng
cách? Có phải nên đổ hết trách nhiệm cho lửa nếu có ai đó
bất cẩn khi sử dụng nó?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_quan_tri_rui_ro_tai_chinh_chuong_1_dan_luan.pdf