Mục tiêu của chương
• Định nghĩa và đưa ra các ví dụ về quyền
chọn mua và quyền chọn bán
• Mô tả đặc tính về tổ chức của thị trường
quyền chọn, bao gồm sàn giao dịch và thị
trường OTC.
• Cung cấp thông tin về các quyền chọn
được giao dịch hiện nay và khối lượng giao
dịch trên sàn giao dịch
• Mô tả qui trình đặt lệnh để kinh doanh
quyền chọn trên sàn giao dịch
55 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính - Bài 3: Cấu trúc thị trường quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUAÛÛN TRÒ RUÛÛI RO TAØØI CHÍNH
Caáu truùc thò tröôøng quyeàn choïn
Mục tiêu của chương
• Định nghĩa và đưa ra các ví dụ về quyền
chọn mua và quyền chọn bán
• Mô tả đặc tính về tổ chức của thị trường
quyền chọn, bao gồm sàn giao dịch và thị
trường OTC.
• Cung cấp thông tin về các quyền chọn
được giao dịch hiện nay và khối lượng giao
dịch trên sàn giao dịch
• Mô tả qui trình đặt lệnh để kinh doanh
quyền chọn trên sàn giao dịch
Sự hình thành và phát triển của TT quyền chọn
• Đầu tiên thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là
Hiệp hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền
chọn mua và quyền chọn bán đã thành lập thị trường
các quyền chọn.
• Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
9 không có tính thanh khoản
9 Rủi ro tín dụng rất cao
9 Phí giao dịch lớn
Sự hình thành và phát triển của TT quyền chọn
• Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn
tập trung, gọi là CBOE.
• Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch
trong tháng 6/1977.
• CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo
cho người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không
còn phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán.
Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với
công chúng.
Sự hình thành và phát triển của TT quyền chọn
Sự hình thành và phát triển của TT quyền chọn
Sự hình thành và phát triển của TT quyền chọn
Caùùc thuaäät ngöõõ
• Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
quyền chọn mua.
• Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
quyền chọn bán.
• Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn có
thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá giá thực hiện.
• Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ tồn tại
cho đến một ngày đáo hạn cụ thể.
• Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn.
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất kỳ
ngày nào cho đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào
ngày đáo hạn.
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp hơn giá
thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ phiếu cao hơn
giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn hết hiệu lực bằng cách
không làm gì cả.
Caùùc thuaäät ngöõõ
Ví duïï
• Một tấm phiếu mà một cửa hàng trao cho bạn, theo đó cho phép
bạn quay lại và mua một món đồ hiện tại đang tạm thời hết hàng
chính là một quyền chọn.
• Một tấm phiếu coupon đính kèm trong báo cho phép bạn mua một
món hàng ở một mức giá đặc biệt vào bất cứ lúc nào cho đến ngày
đáo hạn cũng là một quyền chọn.
• Giả định rằng bạn dự định mua một tấm vé máy bay được chiết
khấu khá nhiều. Chỉ với hơn $75, bạn có thể có được quyền hủy vé
cho đến phút cuối cùng. Nếu bạn trả mức $75 phụ trội để có được
quyền hủy vé, bạn đã mua một quyền chọn.
Quyeààn choïïn mua (a call)
• Quyền chọn mua là một quyền chọn để mua một tài sản ở một
mức giá cố định – giá thực hiện.
• Vào ngày 10/9/2007, cổ phiếu của Microsoft có giá là $47,78. Một
quyền chọn mua cụ thể có giá thực hiện là $50 và có ngày đáo hạn
là 10/10. Người mua quyền chọn này nhận được quyền mua cổ
phiếu vào bất cứ lúc nào cho đến ngày 10/10 ở mức giá $50 một cổ
phiếu. Vì vậy, người bán quyền chọn đó có nghĩa vụ bán cổ phiếu
ở mức giá $50 một cổ phiếu bất cứ khi nào mà người mua muốn
cho đến ngày 10/10. Vì đặc quyền này, người mua phải trả cho
người bán mộtmức phí là $1,65.
Quyeààn choïïn mua (a call)
• Một quyền chọn mua mà giá chứng khoán cao hơn giá thực
hiện được gọi là cao giá ITM.
• Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn mua
được gọi là kiệt giá OTM.
• Nếu giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn mua
được gọi là ngang giá ATM.
Quyeààn choïïn baùùn (a put)
• Quyền chọn bán là một quyền chọn để bán một tài sản,
ví dụ một cổ phiếu.
• Ví dụ quyền chọn bán một cổ phiếu của Microsoft vào
10/9/2007, với giá thực hiện là $50 một cổ phiếu và ngày
đáo hạn là 10/10. Quyền chọn này cho phép người nắm
giữ bán cổ phiếu ở mức giá $50 một cổ phiếu vào bất cứ
lúc nào cho đến 10/10. Cổ phiếu hiện nay được bán với
giá $47,78.
• Người mua và người bán quyền chọn thương lượng mức
phí là $4,20,
Quyeààn choïïn baùùn (a put)
• Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
được xem là cao giá ITM.
• Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
là kiệt giá OTM.
• Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn bán
là ngang giá ATM.
Thị trường quyeààn choïïn phi tập trung
• Được ký kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, và đôi khi là cả chính phủ.
• Người mua quyền chọn hoặc là biết rõ mức độ đáng tin cậy
của người bán hoặc là tự giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng
một số khoản bảo đảm hoặc các biện pháp nâng cao độ tín
nhiệm khác.
• Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể được
thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ cổ
phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái phiếu, lãi
suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác.
Thị trường quyeààn choïïn phi tập trung
• Các điều kiện và qui định của quyền chọn này được thiết kế
phù hợp với nhu cầu của cả hai phía.
• Thị trường phi tập trung là thị trường tư nhân tức là công
chúng hay các nhà đầu tư khác, bao gồm cả các đối thủ cạnh
tranh không được biết về các giao dịch đã hoàn tất.
• Giao dịch phi tập trung về bản chất không bị kiểm soát. Các
qui định của giao dịch này thuộc về tính trung thực và phép
cư xử thông thường trong kinh doanh. Các tổ chức không
tuân thủ sẽ không thể tìm được đối tác để giao dịch.
Caùùc lôïïi theáá
Thị trường quyeààn choïïn phi tập trung
• Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng vốn
không thể thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra khỏi thị
trường này.
• Qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập trung
lớn hơn khả năng của nhiều nhà đầu tư.
Haïïn cheáá
Số liệu
• Thị trường phi tập trung quá lớn, nhưng vì tính
chất tư nhân của các giao dịch, khó mà có thể đo
lường được qui mô của chúng.
• Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tiến hành
các cuộc khảo sát hàng nửa năm một lần để nỗ
lực cung cấp các số liệu.
• BIS ước tính rằng vào cuối năm 2001, giá trị
định danh, lượng giá trị của công cụ cơ sở, của
quyền chọn lãi suất, tiền tệ, cổ phiếu và hàng
hóa là 15 nghìn tỷ USD, với giá trị thị trường
khoảng 440 tỷ USD.
Sản phẩm trên thị trường OTC
• Hầu hết các quyền chọn được tạo ra trên thị
trường phi tập trung không phải là dạng
quyền chọn cổ điển đối với một cổ phần
thường riêng biệt.
• Chúng là các quyền chọn đối với trái phiếu,
lãi suất, hàng hóa, hoán đổi và ngoại tệ và
bao gồm cả các biến thể là kết hợp quyền
chọn với công cụ khác.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
• Sàn giao dịch có tổ chức đáp ứng việc thiếu chuẩn hóa và
thanh khoản của thị trường phi tập trung. Theo đó, sàn
giao dịch sẽ qui định cụ thể điều kiện và qui định của hợp
đồng chuẩn hóa.
• Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp đồng
đã được tạo lập. Điều này khiến cho quyền chọn dễ tiếp cận
hơn và hấp dẫn hơn đối với công chúng.
• Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thể các điều lệ,
qui tắc và chuẩn hóa các hợp đồng giúp các quyền chọn có
thể được mua bán như cổ phiếu.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Điều kiện niêm yết
Qui mô hợp đồng
Giá thực hiện
Ngày đáo hạn
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Điều kiện niêm yết
• Loại tài sản cơ sở được phép giao dịch quyền chọn.
• Đối với quyền chọn cổ phiếu, sàn giao dịch qui định những
cổ phiếu đủ điều kiện có thể giao dịch quyền chọn.
• Tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể – chọn mua hoặc
chọn bán – đối với một cổ phiếu đã định sẵn được xem là
nằm trong một loại quyền chọn.
• Một chuỗi quyền chọn (option series) là tất cả các quyền chọn
của một loại định sẵn có cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Qui mô hợp đồng
• Một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn gồm
100 quyền chọn đơn lẻ. Vì vậy, nếu một nhà đầu tư mua một
hợp đồng, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn
mua 100 cổ phiếu.
• Trường hợp cổ phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên bố chi
trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trong trường hợp đó, số cổ phiếu
đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để
phản ánh thay đổi trong mức vốn hóa của công ty.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Qui mô hợp đồng
Ví dụ, một công ty tuyên bố chi trả một mức cổ tức bằng cổ
phiếu là 15%, số cổ phiếu đại diện bởi hợp đồng hiện hành thay
đổi từ 100 lên 115. Ngoài ra, giá thực hiện được điều chỉnh
thành 1/1,15 = 0,8696, làm tròn lên mức một phần 8 gần nhất -
0,875 - của giá trị cũ.
Giá thực hiện
• Trên sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện được
chuẩn hóa.
• Các giao dịch OTC có thể nhận bất cứ mức giá thực
hiện nào mà hai bên tham gia thỏa thuận.
• Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực
hiện là cung cấp các quyền chọn thu hút khối lượng
giao dịch.
• Hầu hết các giao dịch quyền chọn đều tập trung vào
các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Giá thực hiện
• Sàn giao dịch thường tuân theo qui luật là các
mức giá thực hiện có khoảng chênh lệch $2,50
nếu giá cổ phiếu thấp hơn $25, khoảng $5 nếu
giá cổ phiếu từ $25 đến $200, và trong khoảng
$10 nếu giá cổ phiếu trên $200.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Ngoại lệ
• Năm 1993, CBOE cho ra đời quyền chọn FLEX,
quyền chọn linh hoạt, là một dạng quyền chọn mới
cho thấy có một sự chuyển hướng so với tính
chuẩn hóa của các thị trường giao dịch quyền chọn
có tổ chức.
• Các quyền chọn FLEX có thể có bất cứ mức giá
thực hiện nào.
• Các quyền chọn FLEX tồn tại với mệnh giá thấp
nhất là $10 triệu đối với quyền chọn chỉ số và 250
hợp đồng đối với quyền chọn cổ phiếu đơn lẻ.
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Ngày đáo hạn
Các chu kỳ đáo hạn là:
(1) Tháng 1, 4, 7 và 10
(2) Tháng 2, 5, 8 và 11
(3) Tháng 3, 6, 9 và 12
Các chu kỳ này được gọi là chu kỳ tháng 1, 2 và 3. Các ngày đáo
hạn hiện có hiệu lực là tháng hiện tại, tháng tiếp theo và 2 tháng
tiếp theo trong chu kỳ tháng 1, 2 hoặc 3 mà chứng khoán được
phân vào.
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at April expiration,
the May options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"JUNE" is added to replace the expired April options. Notice how the most recently added
i ti th ill h ith t th i ht th til it i ti
JULAprJanDecDecember
AprJanDECNovNovember
AprJanNOVOctOctober
APRJanOctSepSeptember
JanOctSEPAugAugust
JanOctAUGJulJuly
JANOctJulJunJune
OctJulJUNMayMay*
OctJulMAYAprApril
OCTJulAprMarMarch
JulAprMARFebFebruary
JulAprFEBJanJanuary
Available Expiration Months*Front Month
January Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #1)
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at May
expiration, the June options will become the new "Front Month" options while the
expiration month "JULY" is added to replace the expired May options. Notice how
th t tl dd d i ti th ill h ith t th i ht
MayFebJANDecDecember
MayFebDECNovNovember
MAYFebNovOctOctober
FebNovOCTSepSeptember
FebNovSEPAugAugust
FEBNovAugJulJuly
NovAugJULJunJune*
NovAugJUNMayMay
NOVAugMayAprApril
AugMayAPRMarMarch
AugMayMARFebFebruary
AUGMayFebJanJanuary
Available Expiration Months*Front Month
February Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #2)
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at June expiration,
the July options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"AUGUST" is added to replace the expired June options. Notice how the most recently added
expiration month will have either two months or eight months until its expiration.
JunMarJANDecDecember
JUNMarDecNovNovember
MarDecNOVOctOctober
MarDecOCTSepSeptember
MARDecSepAugAugust
DecSepAUGJulJuly*
DecSepJULJunJune
DECSepJunMayMay
SepJunMAYAprApril
SepJunAPRMarMarch
SEPJunMarFebFebruary
JunMarFEBJanJanuary
Available Expiration Months*Front Month
March Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #3)
Thị trường quyeààn choïïn coùù toåå chöùùc
Ngày đáo hạn
Ví dụ, đầu tháng 6, cổ phiếu CoCaCoLa được phân vào chu
kỳ tháng 1, sẽ có quyền chọn đáo hạn vào tháng 6 và tháng 7
cộng với hai tháng sau trong chu kỳ tháng 1: tháng 10 và
tháng 1 sắp tới.
Khi quyền chọn tháng 6 hết hiệu lực, quyền chọn tháng 8 sẽ
được bổ sung; khi quyền chọn tháng 7 đáo hạn, quyền chọn
tháng 9 sẽ được bổ sung; và khi quyền chọn tháng 8 hết hiệu
lực, quyền chọn tháng 4 sẽ được đưa vào.
Ngoại lệ
• Kỳ hạn của quyền chọn đối với cổ phiếu
đơn lẻ kéo dài không quá 9 tháng trừ một
số ngoại lệ.
– LEAPS (cổ phiếu được nắm giữ dài hạn –
Long term Equity Anticipation Share) 3 năm
– FLEX có thể lên đến 5 năm đối với quyền
chọn chỉ số và 3 năm đối với quyền chọn đối
với cổ phiếu riêng lẻ.
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
• Ở Mỹ, Ủy Ban Chứng Khoán SEC buộc các sàn giao
dịch quyền chọn phải áp đặt hạn mức vị thế (position
limit), là số lượng quyền chọn tối đa mà một nhà đầu tư
có thể nắm giữ về một phía của thị trường. (Vd: buy a
call, sell a put)
• Các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức vị thế.
• Hạn mức thực hiện (exercise limit) tương tự như hạn
mức vị thế. Một hạn mức thực hiện là số quyền chọn tối
đa có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc liên
tục bất kỳ bởi mỗi nhà đầu tư riêng lẻ hay một nhóm các
nhà đầu tư.
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
• Mục tiêu của hạn mức thực hiện và hạn
mức vị thế là nhằm ngăn cản từng cá
nhân hoặc một nhóm người có tác động
đáng kể đến thị trường.
SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN
VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH
• Futures Industry ước tính khối lượng các
quyền chọn giao dịch trên sàn giao dịch
trên toàn cầu khoảng 2,5 tỷ hợp đồng.
• Khoảng 90% tổng số này là quyền chọn
chỉ số và chứng khoán riêng lẻ.
• Phần còn lại bao gồm quyền chọn đối với
hợp đồng giao sau, và quyền chọn tiền tệ.
Giao dòch quyeààn choïïn treânâ saøøn
Những người giao dịch quyền chọn
• Trên thị trường OTC, một số định chế nhất định, có thể là
ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng đứng ra tạo lập
thị trường quyền chọn.
• Các quyền chọn niêm yết trên sàn giao được tạo ra bởi sàn
giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp nhân mà các
thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi quyền thành viên
được gọi là một seat.
Giá một “seat”
Seat Market
$850,000 on 12/19/2005
$875,000 on 12/20/2005
$875,000 on 01/05/2006 $865,000
$755,00
0 Full Membership
Last SalesOfferBidClass
Giao dòch quyeààn choïïn treânâ saøøn
Nhà tạo lập thị trường
Một cá nhân mua một seat ở CBOE có thể nộp đơn đăng ký để
trở thành nhà tạo lập thị trường hoặc nhà môi giới trên sàn.
Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu
của công chúng đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào
đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không có thành viên
nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo
lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.
Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với
những người phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.
Nhà tạo lập thị trường
• Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một
doanh nghiệp.
• Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo
ra lợi nhuận bằng cách mua vào ở một
mức giá và bán ra với mức giá cao hơn.
• Một cách để thực hiện điều này là yết giá
hỏi mua và giá chào bán.
Chênh lệch Bid-Ask Spread
• Giá hỏi mua là mức giá cao nhất mà nhà tạo lập
thị trường sẽ trả để mua quyền chọn.
• Giá chào bán là mức giá thấp nhất mà nhà tạo
lập thị trường chấp nhận bán quyền chọn.
• Giá chào bán được thiết lập cao hơn giá hỏi
mua.
• Chênh lệch giữa giá hỏi mua và giá chào bán
được gọi là chênh lệch giá mua-giá bán.
• Lệnh giới hạn của công chúng luôn luôn
được thực hiện trước lệnh của các nhà
tạo lập thị trường
• Tuy nhiên, nhà tạo lập thị trường nhận
biết được mức giá lệnh giới hạn tốt nhất
của công chúng, biết rằng mức giá cao
nhất và thấp nhất mà họ có thể giao dịch.
Các dạng nhà tạo lập thị trường
• Scalper
• Position trader
• Spreader
• “Trực giác”
Giao dòch quyeààn choïïn treânâ saøøn
Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn)
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng.
Nếu một người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn
thì phải thiết lập một tài khoản tại công ty môi giới. Công ty
này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp đồng hợp
tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà
môi giới sàn giao dịch của một công ty đối thủ.
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người
không phải là thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc
là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh thực hiện được.
Giao dòch quyeààn choïïn treânâ saøøn
Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn)
o Nhà môi giới trên sàn thường không cần quan
tâm đến việc giá tăng hay giảm
o Tuy nhiên, một nhà môi giới giỏi sẽ làm việc
mẫn cán để đạt được mức giá tốt nhất cho khách
hàng.
oMột nhà tạo lập thị trường có thể đồng thời là
nhà môi giới?
Chi phí của quyền thành viên trên sàn
• Chi phí để đạt được quyền thành viên có vẻ như cao
đến mức “không thể mua được” đối với hầu hết các cá
nhân.
• Tuy nhiên, có những cách khác để đạt được quyền
thành viên: thuê seat.
• Ngoài ra còn có nhiều loại phí, bao gồm $2.500 hội
phí hàng năm, chi phí khởi sự và chi phí hàng tháng.
• Phải có sẵn vốn để bù đắp lỗ và một thành viên phải
sắp xếp để một công ty đảm bảo cho độ tin cậy của
mình. Mức vốn thấp nhất được yêu cầu là $50.000.
Lợi nhuận
• Lớn nhưng không lớn “bất thường”
• Các chứng cứ có tính giai thoại cho rằng
tạo lập thị trường quyền chọn là một nghề
nghiệp có tính rủi ro cao và áp lực rất lớn.
• Sự cám dỗ để chấp nhận các rủi ro quá
đáng với hi vọng kiếm lợi nhuận cao là rất
lớn. Nhiều nhà tạo lập thị trường mới đã
kết thúc bằng việc phá sản một cách
nhanh chóng.
Những nhà kinh doanh quyền
chọn ngoài sàn
• Nhiều nhà đầu tư có tổ chức lớn, như quỹ
hưu bổng, quỹ ủy thác và quỹ hỗ tương
cũng giao dịch quyền chọn.
• Công ty môi giới thực hiện lệnh cho công
chúng và tự doanh.
• Cá nhân
Cô cheáá giao dòch
Caùùc loaïïi quyeààn choïïn
Quyền chọn cổ phiếu
Quyền chọn đối với các cổ phiếu riêng lẻ đôi khi được gọi
là quyền chọn cổ phiếu hay quyền chọn vốn cổ phần.
Caùùc loaïïi quyeààn choïïn
Quyền chọn chỉ số
Một chỉ số chứng khoán là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị
của một nhóm các cổ phiếu được chỉ định. Nó là một chỉ tiêu
tương đối, thể hiện giá trị tương đối so với giá trị trước đó.
Đối với quyền chọn chỉ số, chúng ta hiểu các mức yết giá là
giá trị thị trường của cổ phiếu so với một mức giá trị cơ sở,
được thiết lập từ nhiều năm trước, khi chỉ số được khởi tạo.
S&P 500, NASDAQ 100, chỉ số Bình quân Công nghiệp
Dow Jones
Caùùc loaïïi quyeààn choïïn
Quyền chọn tiền tệ
Một đồng tiền có thể được xem là một tài sản, giống như cổ
phiếu hoặc trái phiếu. Giống như giá cổ phiếu và trái phiếu,
giá tiền tệ, tức là tỷ giá, rất biến động trên thị trường.
Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ qui định cụ thể giá thực
hiện, được thể hiện dưới dạng tỷ giá, ngày đáo hạn, định
dạng tiền tệ cơ sở, qui mô hợp đồng, nhiều chi tiết khác
tương tự như quyền chọn cổ phiếu và chỉ số, và dĩ nhiên là
có giá quyền chọn.
Caùùc loaïïi quyeààn choïïn
Quyền chọn thực
Quyền chọn thực (real option) không phải là quyền chọn đối
với bất động sản, và tên gọi này cũng không phải có ý nói là
các quyền chọn khác có phần nào đó không thực.
Quyền chọn thực là các quyền chọn thường được thấy trong
các quyết định đầu tư của công ty, các quyết định này thường
được gọi là đầu tư thực.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_quan_tri_rui_ro_tai_chinh_bai_3_cau_truc_thi_truon.pdf