Chuyên cần: 10% (điểm danh + bài tập cá nhân)
Bài tập nhóm 20%
Bài kiểm tra: 20%
Thi kết thúc học phần: 50%
Kết cấu đề thi:
Phần 1: Đúng/sai và giải thích (5 điểm) – 10 câu
Phần 2: Trắc nghiệm (2 điểm) – 4 câu
Phần 3: Tự luận – (1 điểm)
Phần 4: Bài tập hiệu quả kinh doanh (2 điểm)
159 trang |
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị kinh doanh 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bài tập
L o g o
CHIẾN LƢỢC LÀM BÀI THI
1. Trả lời hết tất cả các câu
2. Câu 1 (KĐ/PĐ) chỉ được tính điểm nếu làm đủ 2
phần
- Ghi rõ câu đó là KĐ/PĐ
- Giải thích cụ thể
Khi giải thích cần bám sát vào câu hỏi để trả lời. Nên
bắt đầu từ giải nghĩa phân tích kết luận
3. Câu 2 (Trắc nghiệm) ghi rõ và đủ đáp án lựa chọn
vào giấy thi, ghi thừa hay thiếu đều bị trừ điểm –
xem chương 1, 2 và 13 trong Bài tập thực hành
QTKD
4. Câu 3 (Bài tập) giải thích đầy đủ, ghi công thức rõ
ràng, tính toán chính xác
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
CHƢƠNG 1. Nhập môn QTKD
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học
Xí nghiệp và Doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh và Doanh nghiệp công ích
L o g o
CHƢƠNG 2. Kinh doanh
1. Hoạt động kinh doanh: quan niệm, mục đích, tư duy
2. Chu kỳ kinh doanh: các giai đoạn chu kỳ kinh tế, chu kỳ
kinh doanh và đặc điểm từng giai đoạn
3. Mô hình kinh doanh: khái niệm, các yếu tố cấu thành
4. Xu hướng phát triển kinh doanh
Kinh doanh trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
Xu hướng phát triển kinh doanh trong tương lai: thương
mại điện tử, kinh doanh theo mạng, nhượng quyền
thương mại
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
CHƢƠNG 3. Môi trƣờng kinh doanh
1. Khái lược về môi trường kinh doanh
Khái niệm
Sự cần thiết
Phân loại
2. Các đặc trưng cơ bản của môi trường tác động đến hoạt
động kinh doanh các doanh nghiệp nước ta hiện nay (4)
Nền kinh tế nước ta đang xây dựng mang bản chất nền
kinh tế thị trường
Các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành
Tư duy còn manh mún, truyền thống, cũ kĩ
Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế
L o g o
CHƢƠNG 4. Hiệu quả kinh doanh
1. Khái lược về hiệu quả kinh doanh
Khái niệm
Bản chất phạm trù hiệu quả
Phân biệt các loại hiệu quả
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
2. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả: chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
tổng hợp và từng lĩnh vực
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
CHƢƠNG 5. Khái lƣợc về QTKD
1. Khái niệm, mục đích, đặc điểm QTKD
2. Cơ sở tổ chức hoạt động quản trị
Quản trị trên cơ sở tuyệt đối hóa ưu điểm của chuyên
môn hóa
Quản trị trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của các quá
trình kinh doanh
3. Các nguyên tắc cơ bản
Cơ sở hình thành các nguyên tắc
Yêu cầu đối với hệ thống nguyên tắc
Giới thiệu một số nguyên tắc (7)
4. Các phương pháp quản trị chủ yếu (3)
Khái lược về PPQT
Các phương pháp quản trị phổ biến: kinh tế, hành chính,
giáo dục thuyết phục
L o g o
CHƢƠNG 6. Nhà quản trị
1. Nhà quản trị
Khái niệm
Phân loại Nhà quản trị
Yêu cầu và tiêu chuẩn đối với nhà quản trị
2. Kỹ năng quản trị (3)
Khái niệm
Các kỹ năng quản trị: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ
với con người, kỹ năng nhận thức chiến lược
3. Phong cách quản trị (6)
Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng
Các phong cách quản trị chủ yếu: dân chủ, thực tế, tổ
chức, mạnh dạn, chủ nghĩa cực đại, tập trung chỉ huy
4. Nghệ thuật quản trị (3)
Khái niệm
Một số nghệ thuật chủ yếu: tự quản trị, ứng xử với cấp
dưới, giao tiếp đối ngoại
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
CHƢƠNG 7. Ra quyết định quản trị
1. Khái lược về ra quyết định trong quản trị
Một số khái niệm
Yêu cầu đối với việc ra quyết định
2. Phân loại quyết định
3. Căn cứ và quy trình ra quyết định
4. Một số phương pháp ra quyết định (2)
Phương pháp định tính: độc đoán, kết luận cuối cùng,
nhóm, cố vấn, quyết định đa số, đồng thuận
Phương pháp định lượng
L o g o
CHƢƠNG 8. Cơ cấu tổ chức kinh doanh
1. Khái lược về cơ cấu tổ chức
Tổ chức chính thức và tổ chức phi chính thức
Cơ cấu tổ chức chính thức
Vai trò của cấu trúc tổ chức chính thức
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức chính thức
2. Các hệ thống tổ chức doanh nghiệp (8)
3. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức chính thức
Khái lược
Các yêu cầu chủ yếu
Các nguyên tắc tổ chức hoạt động
Hình thành hoặc thiết kế lại các nơi làm việc
Xác định quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm
Xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
Phía dưới chỉ là hướng dẫn cách làm bài thi,
không có nghĩa đề thi sẽ trùng với gì nêu ở đây!
L o g o
Khẳng định/Phủ định và Giải thích
1. Nhà quản trị đứng đầu có quyền ban hành nguyên tắc buộc
người khác phải tuân thủ và không phải tuân thủ nguyên tắc do
anh ta ban hành. Phủ định
- Nguyên tắc quản trị kinh doanh là các quy tắc chỉ đạo những tiêu
chuẩn hành vi mà chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị phải tuân thủ
trong quá trình quản trị kinh doanh.
- Hệ thống nguyên tắc chỉ có thể tác động tốt đến hoạt động quản trị
kinh doanh nếu đảm bảo một số các yêu cầu cơ bản, trong đó có yêu
cầu – nguyên tắc đưa ra phải với tư cách hệ thống mang tính chất
bắt buộc, tự hoạt động. Các nhà quản trị xây dựng các nguyên tắc
hoạt động, các nguyên tắc đó phải chi phối hành vi của chính các nhà
quản trị. Khi nào và ở đâu hệ thống nguyên tắc chi phối ngay cả người
đứng đầu DN thì ở đó hệ thống nguyên tắc mới phát huy tác dụng.
Nhà quản trị ban hành nguyên tắc buộc người khác phải tuân thủ và
đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc do anh ta ban hành.
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
Nhà quản trị phải biết kết hợp hài hòa các phương pháp
quản trị. Khẳng định
- Phương pháp quản trị là cách thức tác động của chủ thể đến
khách thể quản trị nhằm đạt được mục tiêu đã xác định với hiệu
quả cao nhất.
- Mỗi phương pháp quản trị tác động tới đối tượng quản trị thông
qua các hình thức khác nhau. Trong đó, phương pháp kinh tế tác
động thông qua các lợi ích kinh tế, phương pháp hành chính dựa
trên cơ sở các mối quan hệ về tổ chức và kỷ luật của DN,
phương pháp giáo dục thuyết phục tác động vào người lao động
bằng các biện pháp tâm lý xã hội & giáo dục thuyết phục.
Nhà quản trị thành công cần phải biết kết hợp hài hòa các
phương pháp quản trị nhằm tận dụng các ưu điểm của từng
phương pháp quản trị.
Khẳng định/Phủ định và Giải thích
L o g o
Trắc nghiệm
1. Khẳng định nào dưới đây là chính xác
Nhà quản trị (NQT) có phong cách tổ chức:
a. Chú trọng dự kiến trước các tình huống có thể xảy ra
b. Tôn trọng nhân viên dưới quyền
c. Mong muốn nhân viên dưới quyền độc lập giải quyết
công việc
d. NQT gắn với nhân viên dưới quyền thành một ê kíp làm
việc
e. Gần gũi với phong cách mị dân
Ghi vào giấy thi: 1. a, b, c
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
Trắc nghiệm
2. Những khẳng định nào dưới đây là thiếu chính xác
a. Chỉ có Hiệu quả kinh doanh (HQKD) tổng hợp mới
phản ánh chính xác HQKD của DN hoặc từng bộ phận
của DN
b. Cả HQKD tổng hợp và HQKD lĩnh vực hoạt động đều
phản ánh HQKD của DN vì hai loại này bổ sung cho
nhau
c. Nếu HQKD tổng hợp và HQKD lĩnh vực hoạt động mâu
thuẫn nhau cần nghiên cứu cụ thể: đa số các chỉ tiêu
phản ánh như thế nào thì HQKD sẽ như thế ấy
d. Chỉ có HQKD tổng hợp phản ánh chính xác HQKD của
DN, HQKD lĩnh vực hoạt động không đảm nhận chức
năng này
Ghi vào giấy thi: 2. c
L o g o
Năm
Tổng
vốn
kinh
doanh
(triệu
đồng)
Tổng
doanh
thu thực
tế
(triệu
đồng)
Lãi ròng
(triệu
đồng)
CPKD kế
hoạch
(triệu
đồng)
Chỉ số ngành (%)
DVKD DDT
CPKDTt/
CPKDKH
2010 8.050 15.500 750 14.680 10,00 5,00 105,00
2011 8.150 16.450 780 14.760 10,75 5,60 110,00
2012 8.500 16.750 895 14.800 11,49 6,50 116,00
2013 9.000 18.750 1.275 14.980 13,00 7,60 120,00
BÀI TẬP
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
BÀI TẬP
1.Từ chỉ tiêu lãi ròng, có thể kết luận gì về kết quả và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn này.
2. Hãy tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng
hợp (có thể tính được).
3. Có nhận xét gì về hiệu quả hoạt động của Công ty
này.
L o g o
Bài tập
1. Từ chỉ tiêu lãi ròng, có thể kết luận gì về kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này
- Lãi ròng là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ chỉ tiêu lãi ròng chỉ có thể kết luận, công ty làm ăn có
kết quả tăng hay giảm trong một giai đoạn thời gian.
Trong giai đoạn 2010 – 2013, lãi ròng của Công ty tăng từ 750
triệu đồng đến 1.275 triệu đồng, chứng tỏ kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp tăng trong giai đoạn đó.
- Từ chỉ tiêu lãi ròng không thể kết luận gì về hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Muốn có kết luận về hiệu quả kinh doanh
cần phải tính toán một số các chỉ tiêu như Doanh lợi của toàn bộ
vốn kinh doanh, Doanh lợi của doanh thu bán hàng (được tính
tương ứng bằng cách lấy lãi ròng chia cho tổng vốn kinh doanh
và tổng doanh thu thực tế).
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
Bài tập
2. Hãy tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể tính
được
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
- Doanh lợi của doanh thu
- Hiệu quả tiềm năng
- Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
- Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
(Ghi rõ công thức tính và kết quả vào bảng)
L o g o
Bài tập
3. Có nhận xét gì về hiệu quả hoạt động của Công ty này
- So sánh từng chỉ tiêu Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh,
Doanh lợi của doanh thu, Hiệu quả tiềm năng của Công ty với Chỉ
số ngành để xem tăng/giảm; hơn/kém
- Căn cứ vào ý nghĩa của từng chỉ tiêu để đưa ra nhận xét phù hợp
+ Doanh lợi VKD là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất tính hiệu quả
cho mọi doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng
cao.
+ Doanh lợi DT là chỉ tiêu chỉ dùng để so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
+ Hiệu quả tiềm năng có giá trị càng gần 1 càng tốt, chỉ tiêu sử
dụng so sánh theo không gian, đánh giá trình độ lập kế hoạch.
So sánh các chỉ tiêu này với chỉ số của ngành với lưu ý Công ty
có hiệu quả thì các chỉ tiêu phải có xu hướng lớn hơn mức trung
bình của ngành.
Ôn tập QTKD 1
GV: LinhNP
L o g o
BÀI TẬP LÀM THÊM
Chỉ tiêu
Năm
Tổng
Vốn
kinh
doanh
Lãi ròng
Tiền trả
lãi vốn
vay
Doanh
thu
Số lao
động
bình
quân
(người)
2010 8.750 1.300 160 17.810 400
2011 9.125 1.425 180 19.000 350
2012 9.800 1.640 220 21.020 300
2013 10.700 1.960 280 23.900 450
Có những dữ liệu sau về tình hình hoạt động của một Công
ty giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị: triệu đồng
L o g o
BÀI TẬP LÀM THÊM
1. Tính chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động (có thể tính được)
của Công ty.
2. Nếu chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh bình quân
trong toàn ngành giai đoạn này là 22% thì có nhận xét
gì về hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn
này.
3. Bình luận xu hướng của các chỉ tiêu hiệu quả tính
được?
PHẦN 2:
TÀI LIỆU ĐI KÈM
1
BÀ CHỦ TH TRUE MILK – CÁC QUYẾT ĐỊNH BẤT NGỜ
Bước ngoặt lớn
Điều gì khiến người phụ nữ trung tuổi đương yên ổn và thành đạt, chủ sự của một
ngân hàng có máu mặt như Bắc Á quyết định ngoặt việc kinh doanh của mình sang một
hướng khác? Ấy là việc bà Thái Hương quyết định làm sữa tươi sạch!
Bày đặt một cuộc chơi hoành tráng ở độ tuổi không còn trẻ. Trình làng một sản
phẩm bên cạnh hơn 300 nhãn mác sữa đương giăng chật thị trường dường như là không
tưởng? Rồi nội cụm từ sữa tươi sạch thôi cũng đủ gây khó chịu và sốc cho không ít
người.
Thẳng thắn bị hiểu là ngạo mạn
"Ngạo mạn" là cụm từ trong liên tằng những trận mưa đá trên nhiều kênh thông tin
khi bà Thái Hương thẳng thắn đến gai góc trong một cuộc phỏng vấn: Khi tôi quyết định
làm sữa tươi sạch, nhiều người khuyên là chưa biết thế nào nhưng trước mắt chị đã và
đang có nhiều đối thủ. Tôi đáp ngay rằng, tôi không có đối thủ nào cả!
Sự thẳng thắn ấy cứ như sắp rước họa vào thân? Thị trường sữa khi ấy 80% nhập
sữa bột. Nhiều hãng không phải sữa tươi cũng ghi sữa tươi, sữa hoàn nguyên thì ghi sữa
tiệt trùng Người tiêu dùng như lạc vào ma trận khi lựa chọn sản phẩm.
Rồi trong một hội thảo, bà đã quyết liệt bảo vệ định nghĩa của mình thế nào là sữa
tươi sạch trước các nhà khoa học, quản lý, doanh nhân, đồng nghiệp.
Không có đối thủ, ấy là cái cách bà đi bằng cách riêng, con đường riêng. Riêng,
nhưng bà thẳng thắn, là để gặp để hòa vào cái lợi ích chung của người tiêu dùng. Làm
cách nào để đưa ra thị trường một ly sữa tinh khôi, chất lượng nhất?
Kể ra đây sao cho xuể những năm tao bảy tiết của con đường riêng tạo dựng một cơ
đồ một sự nghiệp sữa tươi sạch mang thương hiệu TH True Milk (TH). Phương án tài
chính tạo nguồn vốn 1,2 tỷ Mỹ kim để chi dùng cho các công đoạn của một dự án dài
hạn? Kế hoạch năm 2014 là trên 45.000 con bò sữa. 2017 là 137.000 con. Đường đi nước
bước để đến một quốc gia Israel làm nông nghiệp và chăn nuôi như huyền thoại? Việc
thuê chuyên gia chăn nuôi hàng đầu và cả hàng chục nông dân chuyên chăn bò sữa của
đất nước Do Thái đến Nghĩa Đàn chăm bẵm đàn bò cùng việc thuê mượn cả những
chuyên gia tài chính quản trị quốc tế...
Dường như người đàn bà ấy đã làm lệch sắc màu của cao nguyên? Cao nguyên ấy là
liên vùng liên huyện Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thái Hòa của miền Tây xứ Nghệ.
Bây giờ nhiều khu vực đã mướt mát màu thẫm xanh của cỏ ngoại, của ngô, cao lương và
cả sắc vàng của hoa hướng dương (hạt dùng làm thức ăn cho bò sữa).
Ly sữa tươi của ngài Tổng thống
Tổng thống Israel, Shimon Peres, người từng đoạt Giải Nobel Hòa Bình, đã có cuộc
thăm gặp làm việc với TH True Milk.
2
Vị chính khách lão luyện sinh năm 1923, từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Giao
thông, Quốc Phòng, Thông tin, Tài chính... suốt hơn 60 năm của nội các Israel, nguyên là
Thủ tướng và từng Đoạt Giải Nobel Hòa Bình, tác giả của 11 cuốn sách thuộc loại
bestseller trên thế giới, năm 2011 đã đến đại bản doanh của TH True Milk.
Vị Tổng thống đã được giới thiệu các quy trình đồng cỏ xanh đến ly sữa tươi sạch
của TH. Ông được biết các cô bò có phả hệ rõ ràng được nhập từ New Zealand, Mỹ, Úc,
Canada cho ra loại sữa tốt nhất. Rồi hệ thống công thức dinh dưỡng thức ăn cho từng
nhóm bò cùng quá trình pha trộn do hệ thống phần mềm tiên tiến thực hiện.
Rồi hệ thống chuồng trại áp dụng các tiêu chuẩn và quy cách chăn nuôi tiên tiến
nhất. Ông chăm chú nghe việc áp dụng cung cách quản lý đàn theo phương pháp Afifarm
của Saeafikim Israel cũng hiện đại nhất thế giới. Bò được đeo thẻ và gắn chíp điện tử ở
chân để theo dõi tình trạng sức khỏe chế độ dinh dưỡng, sản lượng sữa.
Các vị khách Israel cũng để mắt đến quy trình chăm sóc sức khỏe Trung tâm thú Y
và và phòng thí nghiệm tiêu chuẩn quốc tế của TH cho phép chẩn đoán nhanh nghiên cứu
phòng bệnh và điều trị bệnh hiệu quả. Và nữa, hệ thống vắt sữa hoàn toàn tự động được
kiểm soát theo quy trình chặt chẽ để đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn nhất.
Cuối cùng là quy trình sản xuất Sữa bò tươi sạch được chuyển theo hệ thống ống
lạnh tới bồn tổng ở trang trại rồi chuyển lên xe bồn lạnh tới nhà máy. Nhiệt độ sữa luôn
duy trì ở mức 2 – 40C.
Sau đó, ngài Tổng thống thoáng nghe được chất giọng kiên quyết của người bảo vệ
rằng, để đảm bảo an toàn cho nguyên thủ, Tổng thống không được phép dùng sữa tươi
của TH mà chưa qua kiểm nghiệm của đoàn.
Nhưng Tổng thống Shimon Peres đã đứng lên nâng trên tay ly sữa của TH, thành
quả công sức trí tuệ và các công đoạn, quy trình sản xuất vừa chứng kiến, ngài cười, nói
ngắn gọn:
Dự án sữa này đã khởi xướng cuộc cách mạng sữa tươi tại Việt Nam và khu vực. Ly
sữa của Israel được đánh giá là hàng đầu thế giới và ly sữa của TH đã dùng công nghệ
của Israel cũng là ly sữa hàng đầu thế giới.
Và ngài ngồi xuống, điềm tĩnh uống ngon lành hết ly sữa made in NghiaDan.
Chưa hết, phát biểu kế tiếp của ngài là quyết định cho vay 100 triệu USD cho dự án
sữa của TH!
3
BÀI HỌC THÀNH CÔNG CỦA ĐẶNG LÊ NGUYÊN VŨ
Tuổi trẻ với những giấc mơ không trẻ
Chứng kiến cảnh cha bị bệnh nặng, chỉ cần 2 triệu đồng chữa trị mà vay mượn cả
đại gia đình cũng không đủ, cậu con trai 16 tuổi - Đặng Lê Nguyên Vũ đã thề với lòng:
“Một ngày nào đó mình sẽ thay đổi cuộc sống của cả đại gia đình này!”.
Những năm 1990, thầy cô và các sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên không ai
không biết đến Đặng Lê Nguyên Vũ, chàng sinh viên khoa Y với nhiều ước mơ và hoài
bão vượt ra phạm vi đất nước. Nhận ra ngành Y không thể đáp ứng được ước mơ và tham
vọng của mình, năm thứ ba đại học, anh quyết định nghỉ học và đón xe vào thành phố Hồ
Chí Minh để tìm kiếm cơ hội. Ra đi với hành trang duy nhất là tên và địa chỉ của một
người chú chưa từng biết mặt, anh tự hứa sẽ không trở về nhà cho đến khi sự nghiệp
vững vàng.
Nhận được nhiều lời khuyên chân thành và bổ ích từ người chú, Đặng Lê Nguyên
Vũ đồng ý trở lại trường vài ngày sau đó. Tuy vậy, trong anh vẫn luôn nung nấu ý tưởng
kinh doanh. Là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 thế giới nhưng hình ảnh cà phê của Việt
Nam không hề được biết đến. Cà phê Buôn Ma Thuột là một trong những loại ngon nhất
thế giới nhưng thực tế có được công nhận? Nhận thức như vậy, Đặng Lê Nguyên Vũ
quyết định nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi. Anh muốn chế biến ra loại cà phê ngon nhất và
xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Tham vọng lớn lao ấy thôi thúc chàng sinh viên Y đến
cháy bỏng. Trình bày suy nghĩ với bạn bè để tìm sự chia sẻ, nhưng anh chỉ nhận được sự
giễu cợt và cho là “thằng điên hạng nặng” với những ý tưởng vượt xa tầm với. Cả trường
đại học chỉ vài ba người là chịu nói chuyện với anh.
Tuy nhiên, Đặng Lê Nguyên Vũ vẫn tìm được ba người cộng sự học cùng lớp có
chung bầu nhiệt huyết, nhưng họ hứa chỉ giúp anh trong chặng khởi đầu chứ không theo
con đường kinh doanh đó. Không ngần ngại, Đặng Lê Nguyên Vũ bắt tay thực hiện ý
tưởng của mình. Anh cùng các bạn tranh thủ ngày chủ nhật, lặn lội tìm đến các thương
gia cà phê nổi tiếng ở khắp các tỉnh thành năn nỉ, thuyết phục họ truyền nghề. Cứ vậy,
anh tích lũy được vốn kiến thức sâu rộng về cà phê.
Tháng 8 năm 1996, Cửa hàng Cà phê Trung Nguyên được ra đời. Với số vốn ban
đầu hầu như không có gì và chiếc xe đạp cũ, anh đạp xe đi khắp nơi thu mua cà phê về
rang, xay và bỏ cho các quán. Nhiều người trong nghề đã cười nhạo khi thấy tất cả hoạt
động của Trung Nguyên từ khâu rang, xay đến chế biến chỉ được thực hiện trong gian
nhà gỗ vỏn vẹn 2,8m2. Họ cho rằng anh khó có thể theo kịp để mà cạnh tranh với họ.
Nhưng Đặng Lê Nguyên Vũ vẫn vững tin vào lựa chọn của mình. Anh khẳng định: “Chỉ
6 tháng sau Trung Nguyên sẽ phát triển bằng một doanh nghiệp có thâm niên 10 năm tại
thành phố này”.
Quả thực 6 tháng sau đó, cái tên Cà phê Trung Nguyên đã phát triển hơn cả một
doanh nghiệp có thâm niên 20 năm tại thành phố Buôn Mê. Sự đón nhận nhiệt tình và
nhanh chóng của người tiêu dùng đã tạo nên một hiện tượng Trung Nguyên trên mảnh đất
4
năng động và đầy cạnh tranh ấy. Vì vậy khi tốt nghiệp đại học năm 1997, Đặng Lê
Nguyên Vũ đã tích luỹ được một số vốn kha khá, đủ để tiếp tục đầu tư cho các bước tiếp
theo.
Thành công thần kỳ
Trung Nguyên bắt đầu bùng phát mạnh và trở thành một trong những thương hiệu
cà phê quen thuộc khi Đặng Lê Nguyên Vũ mở 6 quán Cà phê Trung Nguyên tại thành
phố Hồ Chí Minh vào năm 1998. Anh đã thuê một “bộ ba” địa điểm, mở ba quán cà phê
gần nhau, một chiến thuật cho phép những người quản lý duy trì sự kiểm soát và thiết kế,
sự phục vụ và chất lượng của các quán cà phê. Cách này cũng giúp cho chi phí quản lý và
chi phí hàng tồn kho ở mức thấp. Mỗi một quán cà phê thành công, anh mở thêm quán
mới, từng cái một, tạo nên những “bộ ba” mới khi anh mở rộng hoạt động. Đặng Lê
Nguyên Vũ gọi đây là phương thức “tam giác chiến lược”.
Khi các quán ở thành phố Hồ Chí Minh làm ăn phát đạt, Đặng Lê Nguyên Vũ quyết
định mở rộng Trung Nguyên trên phạm vi toàn quốc bằng cách kinh doanh nhượng
quyền. Đến giữa năm 2002, chỉ sau 4 năm ra đời, Trung Nguyên đã có hơn 400 quán cà
phê nhượng quyền trên khắp 61 tỉnh thành của Việt Nam. Các đại lý nhượng quyền phải
mua cà phê của Trung Nguyên với mức chiết khấu 10%. Họ có quyền sử dụng tên Trung
Nguyên và dấu hiệu nâu - vàng đặc biệt của nó với hình ảnh một ly cà phê bốc khói.
Thỏa thuận nhượng quyền đã tạo sự bành trướng tương đối dễ dàng cho Trung
Nguyên mà đòi hỏi ít sự đầu tư từ chủ nhân của nó. Với chiến lược này, Đặng Lê
Nguyên Vũ đã giúp cho Trung Nguyên tăng trưởng nhanh, bán chạy và quảng bá sản
phẩm của mình khắp nước.
Trong giai đoạn đầu, Đặng Lê Nguyên Vũ không chủ trương mở các chi nhánh
đồng nhất. Mỗi Trung Nguyên có một phong cách và không khí riêng biệt, phản ánh nét
văn hóa cộng đồng tại địa phương mà nó ngự trị. Anh chú trọng bồi đắp hình ảnh của
Trung Nguyên bằng chất lượng phục vụ và bản thân sản phẩm cà phê. Vì phần lớn cà phê
Việt Nam không thuộc loại cao cấp, anh đã phải trả giá cao hơn để có loại cà phê tốt hơn,
thiết lập sự trung thành với những người trồng cá thể.
Không ai có thể phủ nhận phong cách khác biệt và khá cao cấp của Cà phê Trung
Nguyên. Hơn nữa, hàng loạt các loại cà phê tuyệt hảo của Trung Nguyên đã tạo ra một
khuynh hướng mới cho giới trẻ Việt Nam, từ các nhân viên văn phòng đến các sinh viên
và cả lứa tuổi học sinh. Ông chủ của Trung Nguyên gọi đó là phong cách cà phê Việt
Nam. Đặng Lê Nguyên Vũ đã rất tinh tế khi đưa khách hàng của mình vào lối sống văn
hóa đó qua câu khẩu hiệu: “Khơi nguồn sáng tạo”.
5
BÍ MẬT THƯƠNG VỤ THÂU TÓM PHỞ 24
"Nỗi đau chị Dậu"
Tính cả thời gian đàm phán hợp đồng, thương vụ mua bán Phở 24 đã diễn ra cách
đây 2 năm. Trong suốt hai năm qua, giới kinh doanh dù thạo tin cũng chỉ có thể biết được
những diễn biến sơ lược nhất. Đó là Công ty Việt Thái Quốc Tế, đơn vị sở hữu thương
hiệu đình đám tại Việt Nam Highlands Coffee mua 100% cổ phần Phở 24 từ ông chủ Lý
Quý Trung với giá 20 triệu USD trong tháng 11/2011. Điều đáng nói, ông Trung khởi
nghiệp xây dựng Phở 24 chỉ với vỏn vẹn 1 tỷ đồng.
Công ty Việt Thái Quốc Tế của ông Davaid Thái, sau khi sở hữu 100% cổ phần
thương hiệu Phở 24, đã bán 50% cổ phần cho Jollibee (Philippines). Giao dịch có giá trị
25 triệu USD thông qua Jollibee Worldwide - thành viên Tập đoàn Jollibee.
Đây tất cả những gì mà giới truyền thông có được và cũng không biết thông tin này
có chính xác không vì cả 3 bên ông Lý Quý Trung, Việt Thái Quốc Tế và Jollibee chưa
hề lên tiếng khẳng định hay phủ nhận.
Các chuyên gia đồng loạt mổ xẻ nguyên nhân tại sao ông Lý Quý Trung quyết định
bán Phở 24. Quyết định này gây khá nhiều ngạc nhiên cho người trong giới vì ai cũng
biết tham vọng đưa Phở 24 ra thế giới của ông Trung mạnh mẽ như thế nào. Ông Trung
từng tuyên bố Phở 24 sẽ là công ty của cả cộng đồng, lên sàn giao dịch và là tên
tuổi quốc tế.
Dù ngạc nhiên nhưng hầu hết các chuyên gia đều đánh giá ông Trung đã có quyết
định đúng đắn vì Phở 24 đã có dấu hiệu đi xuống trước thời điểm bị thâu tóm. Lúc đó,
các cửa hàng trong nước đuối sức, mặc dù cách phục vụ cũng như chất lượng món ăn vẫn
được bảo đảm.
Bên cạnh đó, Phở 24 bộc lộ rõ nhưng yếu điểm của hệ thống nhượng quyền. Khi gia
tăng quy mô hoạt động, thách thức trong quản trị chất lượng cũng tăng theo. Hình thức
này đòi hỏi phải kiểm tra liên tục và nếu bên nhận nhượng quyền không đáp ứng được
các tiêu chuẩn kiểm soát bắt buộc của bên nhượng quyền thì phải kết thúc hợp đồng, nếu
không muốn đánh mất hình ảnh thương hiệu.
Nhưng tất cả chỉ là phân tích được các chuyên gia kinh tế đưa ra. Về phần mình,
ông Lý Quý Trung hoàn toàn im lặng trước mọi “phán xét” mà dư luận dành cho thương
vụ triệu đô này. Tuy nhiên, mới đây, ông Trung bất ngờ lý giải tại sao ông lại bán “đứa
con tinh thần” trong cuốn tự truyện Bầu trời không chỉ có màu xanh.
Tài chính là vấn đề lớn nhất khiến ông Trung quyết định bán Phở 24 sau 11 tháng
đàm phán và cân nhắc. Theo ông Trung, để nâng cấp hệ thống cửa hàng, đẩy mạnh quảng
bá cũng như đầu tư vào nhiều dự án tại thị trường quốc tế, công ty cần rất nhiều tiền.
Trong khi đó, ông Trung luôn có quan điểm tránh vay vốn ngân hàng. Vốn thiếu,
Phở 24 lại “rơi” vào đúng thời điểm sắp thoái vốn của Quỹ đầu tư VinaCapital. Theo
thông lệ, các quỹ đầu tư thường thoái vốn tại công ty liên kết sau 5 năm rót vốn.
6
Những nguyên nhân khác có thể kể đến chính là lỗ hổng quản trị hệ thống và Phở
24 gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với hàng loạt thương hiệu đồ ăn nhanh có tiếng ồ ạt
đổ vào Việt Nam như KFC, Lotte,
Ông chủ mới của Phở 24 là ai?
Hiện tại, Phở 24 có tới 2 ông chủ mới. Đó là Tập đoàn JolliBee của ông Tony Tan
Caktion và công ty Việt Thái Quốc Tế của ông David Thái. Cả hai đơn vị này cùng nắm
giữ 50% cổ phần sau khi Việt Thái Quốc Tế bán lại 50% cổ phần của Phở 24 cho thương
hiệu ăn nhanh nổi tiếng của Philiphines.
Sớm nhận thấy “mỏ vàng” đồ ăn nhanh, ông Tony Tan thành lập JolliBee. Hai mươi
năm sau, JolliBee có thể giúp ông kiếm được hàng trăm triệu USD nhờ kinh doanh
nhượng quyền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_qtkd_1_2017_1413.pdf