Nhà nước một mặt là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội; mặt khác là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và các Nhà nước khác.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng quản lý nhà nước:Chương 1 -Tổng quan về quản lý Nhà nước về kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học Quản lý Nhà nước về kinh tế Giảng viên: Hoàng Thị Dung Bộ môn: Kinh tế Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh Tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế (2005) –Gs.Ts Đỗ Hoàng Toàn, Pgs. Ts Mai Văn Bưu. 2. Khoa khoa học quản lý: giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế, NXB Hà Nội, 2000. 3. Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB Hà Nội, 1997 4. Các văn kiện Đại hội Đảng. … Chương 1 Tổng quan về quản lý Nhà nước về kinh tế 1.1 Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước về kinh tế 1.1.1 Nhà nước Sự ra đời của Nhà nước Các giai đoạn phát triển của lịch sử loài người Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất Cộng sản nguyên thủy Chiếm hữu nô lệ Chiếm hữu nô lệ(23-8 ngày Quốc tế tưởng niệm nạn buôn bán nô lệ) Phong kiến Chủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa xã hội Điều kiện ra đời Nhà nước? Định nghĩa Nhà nước Nhà nước một mặt là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội; mặt khác là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và các Nhà nước khác. b. Vai trò của Nhà nước đối với xã hội c. Nhà nước với vấn đề kinh tế Nhà nước chủ nô Dùng quyền lực trực tiếp can thiệp vào việc phân phối của cải Nhà nước phong kiến Can thiệp vào phân phối của cải, xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, di dân, khai khoang, phân phối ruộng đất c. Nhà nước với vấn đề kinh tế Nhà nước CNTB Bảo hộ quyền tư hữu về tu liệu sản xuất. Nhà nước CNXH Xác nhận quyền sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất c. Nhà nước với vấn đề kinh tế Gắn liền với sự phát triển của các học thuyết kinh tế Nhà kinh tế học nổi tiếng Ông là một nhà triết học và là một nhà kinh tế chính trị học người Scotlen. Ông nổi tiếng bởi cuốn sách "Nguồn gốc của cải của các quốc gia" - The wealth of nation (1776) đây là một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất và nổi tiếng nhất về thương mại và công nghiệp, được công nhận là có đóng góp to lớn cho các nguyên lý kinh tế học hiện đại. Adam Smith kịch liệt phản đối chủ nghĩa trọng thương và ủng hộ cho tự do thương mại, và chính điều này là một thách thức đối với những hàng rào thuế quan bảo hộ đương thời. Adam Smith đôi khi còn được coi là cha đẻ của thương mại hiện đại trong nền kinh tế toàn cầu Nhà kinh tế học nổi tiếng Mọi người đôi khi gọi ông là gã khổng lồ không chỉ bởi thân hình cao lớn của ông mà còn bởi những đóng góp lớn lao của ông cho lịch sử kinh tế tài chính. Keynes đã nhận chức vụ giảng viên tại trường đại học Cambridge mà vị trí này lại được chính Alfred Marshall tài trợ. Ông còn được biết tới vì đã ủng hộ chính phủ can thiệp vào chính sách tiền tệ để giảm thiểu những tác động tiêu cực của suy thoái, khủng hoảng cũng như bùng nổ kinh tế. Trong suốt cuộc chiến tranh thế giới thứ I, ông làm việc dưới sự bảo trợ của quân đội anh và quân đồng minh, sau đó là đại diện tại hiệp ước hòa bình ký kết tại Versailles. Keynes đã gần như bị trắng tay sau cuộc đại khủng hoảng năm 1929, nhưng sau đó ông lại tìm được cơ may cho chính mình. Năm 1936 ông cho xuất bản cuốn sách "General Theory of Employment, Interest and Money" (Lý thuyết chung về lao động, lãi suất và tiền tệ) như là một lời đáp trả đối với cuộc đại suy thoái, khuyến khích chính phủ chi tiêu nhiều hơn nữa để thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư. Đây cũng được coi là bước khởi đầu của lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại. d. Nhà nước với kinh tế thị trường Ưu điểm của cơ chế thị trường: Kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế, làm cho nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả Sự tác động của cơ chế thị trường dẫn đến sự tự thích ứng giữa sản xuất với nhu cầu xã hội. Kích thích đổi mới kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất Thực hiện phân phối nguồn lực một cách tối ưu d. Nhà nước với kinh tế thị trường Nhược điểm của cơ chế thị trường: Cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận vì vậy dẫn đến lạm dụng tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế xã hội không đảm bảo. Phân phối thu nhập không công bằng Gắn liền với lạm phát và thất nghiệp d. Nhà nước với kinh tế thị trường Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế. Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Nhà nước hạn chế, khắc phục các hiện tượng tiêu cực của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng xã hội 1.1. Quản lý Nhà nước a. Các khái niệm cơ bản Quản lý Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước về kinh tế Môi trường ql Chủ thể ql Đối tượng ql Mục tiêu b. Các kết luận cần lưu ý 1.1.3 Quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay 8 đặc trưng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. 2, do nhân dân làm chủ 3, có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. 4, có nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc. 5, con người được giải phóng khỏi áp bức, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. 6, các dân tộc trong cộng đồng bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển 7, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do nhân dân vì nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. 8, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. 4 nguy cơ đe dọa đất nước Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế Nguy cơ diễn biến hòa bình Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa Nguy cơ quan liêu, tham nhũng Nguy cơ tụt hậu về kinh tế Cho dù đã đạt được sự tăng trưởng cao trong một thời gian dài, nhưng theo các chuyên gia quốc tế, kinh tế Việt Nam đã bị bỏ lại quá xa bởi các nước khác trong khu vực. Đó là kết luận được rút ra từ Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 của Ngân hàng Thế giới mới (WB) được công bố. WB nhận xét, Việt Nam tụt hậu về kinh tế tới 51 năm so với Indonesia, 95 năm so với Thái Lan và 158 năm so với Singapore. Đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới cho biết hầu hết các tiêu chí cạnh tranh trong kinh doanh của Việt Nam đều ở dưới mức trung bình, thực không vượt quá năm điểm. Còn theo đánh giá của tổ chức Minh bạch quốc tế, Việt Nam được xếp 2,6/10 điểm năm 2007 và 2,7/10 điểm năm 2008. Hai chỉ số này cho thấy, tham nhũng vẫn đang ở mức rất cao. Căn cứ để WB đưa ra bảng xếp hạng trên là: Thu nhập bình quân đầu người trong năm 2007 của Việt Nam (là 836 USD so với 1.918 USD của Indonesia, 3.850 USD của Thái Lan, và 35.163 USD của Singapore Nguy cơ tham nhũng 10 cơ quan được "bầu chọn" tham nhũng phổ biến nhất theo thứ tự : địa chính - nhà đất; hải quan; cảnh sát giao thông; cơ quan tài chính, thuế; cơ quan quản lý và các đơn vị trong ngành xây dựng; cơ quan cấp phép xây dựng; y tế; cơ quan kế hoạch đầu tư; cơ quan quản lý và các đơn vị trong ngành giao thông; cảnh sát kinh tế. Việt Nam 2008 và những con số Việt Nam và những con số 6,23% là mức tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2008 so với 2007 (theo giá so sánh 1994). 26,3% là mức tăng thu ngân sách của Nhà nước Việt Nam năm 2008 so với năm 2007. Việt Nam và những con số 64 tỷ USD là tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đổ vào Việt Nam trong năm 2008, tăng gần gấp 3 lần năm 2007 (trong đó, vốn đăng ký mới là 60,3 tỷ USD, vốn đăng ký thêm của các dự án đã được cấp phép là 3,7 tỷ USD). 968,1 ngàn tỷ VND là tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế năm 2008 trên thị trường nội địa Việt Nam. Việt Nam và những con số 143,3 tỷ USD là tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2008.Trong đó, xuất khẩu đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007; nhập khẩu ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007. 652,7 ngàn tỷ đồng là tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam năm 2008. Việt Nam và những con số 212 ngàn tỷ đồng là giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thuỷ sản Việt Nam năm 2008. 86,1 triệu là số thuê bao điện thoại và thuê bao Internet đã có ở Việt Nam tính đến cuối năm 2008 Việt Nam và những con số 19,89% là chỉ số tăng giá tiêu dùng của nền kinh tế Việt Nam tháng 12 năm 2008 so với tháng12/2007. 1.2 Đối tượng, và phương pháp nghiên cứu môn học 1.2.1 Đối tượng của môn học Các cơ quan quyền lực nn Các quốc gia và thực thể xã hội khác Các thiết chế xã hội khác Các chủ thể hđ kinh tế Tài nguyên MT thiên nhiên và công nghệ toàn cầu 1.2.2 Nội dung môn học 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu môn học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_qlnn_chuong_1.ppt