Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế và các vấn đề xã hội

Cung cấp cho người học một số vấn đề chung nhất lý luận quản lý nhà nước về kinh tế và các vấn đề xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.

Từ lý luận được học và thực tiễn,người học vận dụng vào thực tế và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa phương nói riêng

 

ppt71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế và các vấn đề xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI GVC.PHAN KẾ VÂN P.Tr. Khoa Nhà nước &pháp luật MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Cung cấp cho người học một số vấn đề chung nhất lý luận quản lý nhà nước về kinh tế và các vấn đề xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Từ lý luận được học và thực tiễn,người học vận dụng vào thực tế và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa phương nói riêng TÀI LiỆU THAM KHẢO Tài liệu bồi dưỡng về QuẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC( Chương trình chuyên viên chính) PHẦN III – QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH, LĨNH VỰC ( Nxb khoa học và kỹ thuật,HN-2009 ) PGS-TS Nguyễn Hữu Khiển - Tìm hiểu về hành chính nhà nước. ( Nxb Lao động, HN- 2003) GS. Mai Hữu Khuê- Lý luận quản lý nhà nước ( Hà Nội-3003 ) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam VI, VII, VIII, IX,X Luật Doanh nghiệp 2005 ….. Trước khi nghiên cứu những nội dung chính,các anh (chị) cùng trao đổi một số vấn đề sau 1/ Quản lý nhà nước là gì ?. 2/ Nhà nước quản lý và quản lý nhà nước khác nhau như thế nào ?. 3/ Căn cứ theo thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước có mấy loại ? Là những cơ quan nào? QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ A- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ I/ Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức nền kinh tế mà trong đó,sự vận hành của nó vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của bản thân hệ thống kinh tế thị trường,lại vừa bị chi phối bởi những nguyên tắc và những quy luật phản ánh bản chất xã hội hóa – XHCN. 1/ Kinh tế thị trường 1.1- Đặc trưng của kinh tế thị trường a/ khái niệm kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,ở đó thị trường quyết định sản xuất và phân phối. b/ Đặc trưng của kinh tế thị trường Một là,quá trình lưu thông hàng hóa chủ yếu bằng phương thức mua – bán Hai là, người trao đổi hàng hóa phải có quyền tự do nhất định khi tham gia trao đổi trên thị trường trên thị trường ở 3 mặt: + Tự do lựa chọn nội dung sản xuất và trao đổi + Tự do lựa chọn đối tác trao đổi + Tự do thỏa thuận giá cả trao đổi, tự do cạnh tranh Ba là,hoạt động mua bán được thực hiện thường xuyên, rộng khắp, trên cơ sở một kết cấu hạ tầng tối thiểu, đủ để việc mua – bán diễn ra thuận lợi, an toàn, với một hệ thống thị trường ngày càng đầy đủ. . Bốn là, Các đối tác hoạt động trong nền KTTT đều theo đuổi lợi ích của mình. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế Năm là, tự do cạnh tranh là thuộc tính của KTTT, là động lực thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, có lợi cho người sản xuất và tiêu dùng. Sáu là,Sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi,thái độ ứng xử của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, nhờ đó,hình thành một trật tự nhất định của thị trường từ sản xuất, lưu thông, trao đổi, tiêu dùng. Một nền kinh tế có được những đặc trưng cơ bản trên được gọi là nền kinh tế thị trường. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trong từng quốc gia và sự hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu tạo điều kiện và khả năng để nền kinh tế thị trường phát triển đạt tới trình độ cao- kinh tế thị trường hiện đại. Kinh tế thị trường hiện đại, ngoài những đặc trưng chung của nền KTTT còn có các đặc trưng sau: + Một là, có sự thống nhất mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị xã hội. + Hai là, Có sự quản lý của nhà nước. + Ba là,Có sự chi phối mạnh mẽ của sự phân công và hợp tác quốc tế - nền KTTT mang tính quốc tế 1.2- Những ưu thế và những khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trường a- Những ưu thế: Tự động đáp ứng nhu cầu có thể thanh toán được của xã hội một cách linh hoạt và hợp lý. Có khả năng huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội Tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp đạt hiệu quả coa và thông qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải những doanh nghiệp hoạt động yếu kém Phản ứng nhanh, nhạy trước các thay đổi của nhu cầu xã hội và các điều kiện kinh tế trong nước và quốc tế. Buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế sai lầm trong kinh doanh . Tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chống khoa học- công nghệ - kỹ thuật b/ Những khuyết tật Động lực lợi nhuận cao tạo ra nguy cơ vi phạm pháp luật, thương mại hóa các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần Sự cạnh tranh không tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm phát, thất nghiệp Tạo ra bất bình đẳng,phân hóa giàu nghèo Lợi ích chung, dài hạn của xã không được chăm lo. Phát sinh các tệ nạn xã hội: buôn gian bán lận, tham nhũng.. Tài nguyên và môi trường bị tàn phá nhanh chóng. Anh (chị) trao đổi – theo anh chị nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có những đặc trưng gì? 2/ Những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế thi trường định hướng XHCN ở Việt Nam 2.1-Mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta là: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Quá trình phát triển KTTT ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu đó. Cụ thể: a/ về mục tiêu kinh tế - xã hội – văn hóa + Làm cho dân giàu, là bình quân đóng góp GDP/ đầu người tăng nhanh; khoảng cách giàu nghèo ngày một thu hẹp. + Nước mạnh, thể hiện đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia,gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, bảo vệ môi sinh, môi trường… + Xã hội công bằng, văn minh, thể hiện xử lý lợi ích trong nội bộ nền kinh tế,góp phần giải quyết các vấn đề xã hội… , b/ Mục tiêu chính trị làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia hoạt động kinh tế, vào SX- KD, có quyền sở hữu tài sản của mình 2.2- Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế a/ Chế độ sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,trong đó sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể là nền tảng b/ Thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN. 2.3/ Cơ chế vận hành nền kinh tế: là cơ chế thị trường để phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng kinh doanh, các lực lượng sản xuất tăng hiệu quả và tăng năng suất lao động xã hội.Đồng thời nhà nước XHCN-đại diện cho lợi ích chính đáng của nhân dân lao động và xã hội thực hiện quản lý vĩ mô đối với nền KTTT, hướng dẫn sự vận hành nền kinh tế cả nước theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 2.4/ Về hình thức phân phối Có nhiều hình thức phân phối đan xen.Trong đó ưu tiên phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng và hiệu quả Đảm bảo sự phân phối công bằng và hạn chế bất bình đẳng trong xã hội. 2.5/Nguyên tắc giải quyết các mặt, các mối quan hệ. Kết hợp ngay từ đầu quan hệ giữa lực lượng sản xuất với QHSX, xây dựng lực lượng sản xuất mới kết hợp với củng cố và hoàn thiện QHSX, quan hệ quản lý tiên tiến nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất và CNH – HĐH đất nước; nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết các vấn đề xã hội 2.6/ Tính cộng đồng, tính dân tộc Kinh tế thị trường định hướng XHCN mang tính cộng đồng cao, trên cơ sở hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích của cộng đồng, chăm lo làm giàu không chỉ chú trọng cho một số ít người mà cho cả cộng đồng, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội giàu có, đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần,công bằng dân chủ, văn minh, đảm bảo ấm no, hạnh phúc cho mọi người. 2.7/ Về quan hệ quốc tế Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm “ kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng chúng một cách hợp lý đạt hiệu quả cao nhất để phát triển kinh tế đất nước II- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ Trao đổi vấn đề sau: Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là cần thiết khách quan. Vì sao ? 1/ Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. 2/ Bằng quyền lực,chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước phải giải quyết những mâu thuẩn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền KTTT có những loại mâu thuẩn cơ bản sau: + Mâu thuẩn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường + Mâu thẩn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp. + Mâu thuẩn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên và môi trường Những mâu thẩn trên có tính phổ biến, thường xuyên, căn bản liên quan đến sự ổn điịnh kinh tế, xã hội, chỉ có Nhà nước mới giải quyết được. 3/ Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế Làm kinh tế,nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu, tri thức làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu.Sự can thiệp của Nhà nước là rất cần thiết trong việc hổ trợ công dân có những điều kiện cần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế. 4/ Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của Nhà nước Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa với nước ngoài xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế, Nhà nước ta phải thể hiện bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và của nhân dân. III-CÁC CHỨC NĂNG QuẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC 1-Định hướngsựphát triểncủa nền kinh tế Khái niêm: Định hướng sự phát triển kinh tế xác định con đường và hướng sự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến mục đích nhất định căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất đinh ( cách đi, bước đi cụ thể,trình tự thời gian cho từng bước đi để đạt mục tiêu) Vì sao phải định hướng? Vì sự vận hành của nền KTTT mang tính tự phát và tính không xác định rất lớn.Do đó Nhà nước phải thực hiện chức năng định hướng phát triển nền kinh tế của mình. Phạm vi định hướng phát triển nền kinh tế + toàn bộ nền kinh tế + Các ngành kinh tế + Các vùng kinh tế + Các thành phần kinh tế Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế + xác định mục tiêu chung dài hạn( cái đích trong một tương lai xa,có thể vài chục năm hoăc xa hơn) + xác định mục tiêu cho từng thời kỳ(10,15,20 năm) đươc xác định trong chiến lược phát triển KT-XH và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm,3 năm, hàng năm + xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu + xác định giải pháp để đạt mục tiêu - Nhiệm vụ của Nhà nước để thực hiện chức năng định hướng + Phân tích đánh giá thực trạng nền kinh tế + Dự báo phát triển nền kinh tế + Hoạch định phát triển nền kinh tế, bao gồm: @ Xây dựng đường lối phát triển KT- XH @ Hoạch định chiến lược phát triển KT-XH @ Hoạch định chính sách phát triển KT-XH @ Hoạch định phát triển ngành, vùng, địa phương @ Lập chương trình,mục tiêu và dự án để phát triển 2- Tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế - Khái niệm: Tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế là tập hợp các yếu tố, các điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của nền kinh tế 2.1- Các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển kinh tế a/ Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là một bộ phận của môi trường vĩ mô.Là hệ thống hoàn cảnh kinh tế được cấu tạo nên bởi một loạt nhân tố kinh tế. Các nhân tố thuộc về cầu như sức mua của xã hội và các nhân tố thuộc về cung như sức cung cấp của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế Đối với sức mua của xã hội, Nhà nước phải có: + Chính sách nâng cao thu nhập dân cư + Chính sách giá cả hợp lý + Chính sách tiết kiệm và tín dụng cần thiết + Chinh sách tiền tệ ổn định, tránh lạm phát - Đối với sức cung của xã hội, Nhà nước cần phải có: + Chính sách hấp dẫn đối với đầu tư của các doanh nhân trong nước và nước ngoài để phát triển SXKD + Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho SXKD, giao lưu hàng hóa. Yêu cầu chung căn bản nhất của môi trường kinh tế là ổn định, đặc biệt là giá cả tiền tệ. b/ Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là tổng thể các hoàn cảnh luật định được Nhà nước tạo ra để điều tiết sự phát triển kinh tế,bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải tuân theo c/ Môi trường chính trị Môi trường chính trị là tổ hợp các hoàn cảnh chính trị, nó được tạo bởi thái độ chính trị nhà nước và của các tổ chức chính trị, tương quan giữa các tầng lớp trong xã hội, là sự ổn định chính trị để phát triển d/ Môi trường văn hóa - xã hội Môi trường văn hóa là không gian văn hóa được tạo nên bởi các quan niệm về giá trị,nếp sống, cách ứng xử, tín ngưỡng, hứng thú, phương thức hoạt động, phong tục tập quán, thói quen Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giưã người với người do luật lệ,các thể chế, các cam kết,các quy định của cấp trên, của các tổ chức, các cuộc họp quốc tế và quốc gia . V. v. Môi trường văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến tâm lý, đến thái độ, đến hành vi và đến ham muốn của con người.. e/ Môi trường sinh thái Môi trường sinh thái là một không gian bao gồm các yếu tố,trước hết là các yếu tố tự nhiên, gắn kết với nhau và tạo điều kiện cho sự sống của con người và sinh vật Môi trường sinh thái có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Nhà nước tạo ra môi trường sinh thái xanh, sạch, đẹp, đa dạng sinh học bền vững để bảo đảm nền kinh tế pháp triển bền vững. f/ Môi trường kỹ thuật Môi trường kỹ thuật là không gian khoa học công nghệ bao gồm các yếu tố về số lượng, tính chất và trình độ của các ngành khoa học công nghệ: về nghiên cứu,ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, về chuyển giao khoa học công nghệ .v.v.. g/ Môi trường dân số Môi trường dân số là hệ thống các yếu tố tạo thành không gian dân số, bao gồm quy mô dân số, cơ cấu dân số, sự duy chuyển dân số, tốc độ gia tăng dân số và chất lượng dân số Trong phát triển kinh tế con người đống vai trò 2 mặt vừa là người tiêu dùng, vừa là người sản xuất, quyết định quá trình phát triển kinh tế. Nhà nước phải tạo ra môi trường dân số hợp lý cho sự phát triển kinh tế, bao gồm các yếu tố số lượng và chất lượng dân số, cơ cấu dân số. Nhà nước phải có chính sách điều tiết gia tăng dân số với tỷ lệ hợp lý… bố trí dân số hợp lý giữa các vùng, đặc biệt là đo thị và nông thôn h/ Môi trường quốc tế Là không gian kinh tế có tính toàn cầu, bao gồm các yếu tố có liên quan đến các hoạt động quốc tế,trong đó có hoạt động kinh tế quốc tế. Môi trường quốc tế là điều kiện bên ngoài của sự phát triển kinh tế đất nước. Nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. TRAO ĐỔI Để tạo lập được những môi trường kể trên cho sự phát triển kinh tế, Nhà nước cần phải làm gì ? 2.2- Những điều Nhà nước phải làm để tạo lập các môi trường Đảm bảo ổn định về chính trị và TTATXH, ANQP, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Xây dựng và thực thi một cách nhất quán các chính sách kinh tế - xã hội theo hướng đổi mới và chính sách dân số hợp lý Xây dưng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng,bảo đảm điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh tế có hiệu quả Xây dựng cho được nền văn hóa trong nền KTTT định hướng XHCN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Xây dựng một nền KHKT và công nghệ tiên tiến Khai thác hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên và môi trường 3/ Điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối phối của mình lên các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế, ngăn chặn những tác động tiêu cực,phải tuân thủ nghiêm những quy tắc đã định nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của nền kinh tế Vì sao Nhà nước phải điều tiết? Nền KTTT không có khả năng điều tiết hết thảy mọi hành vi, mọi hoạt động kinh tế như gian lận thương mại,trốn lậu thuế, hổ trợ người nghèo, vùng sâu, vùng xa… Trong quá trình phát triển kinh tế do nhiều nhân tố tác động, có lúc hoạt động kinh tế không bình thường( pháp luật chưa hoàn thiện, thiên tai, dịch họa bất ngờ..) cần có sự điềù tiết của Nhà nước. @- Những nội dung điều tiết sự hoạt động kinh tế của Nhà nước + Điều tiết các quan hệ lao động sản xuất + Điều tiết các quan hệ phân phối thu nhập, phân chia lợi ích + Điều tiết các quan hệ phân bố các nguồn lực @- Những việc cần làm để điều tiết hoạt động của nền kinh tế + Xây dựng và thực hiện một hệ thống chính sách với các công cụ tác động của chính sách đó, chủ yếu là: Chính sách tài chính( với 2 công cụ chủ yếu là chi tiêu chính phủ và thuế) Chính sách tiền tệ ( kiểm soát mức cung tiền và lãi suất) Chính sách thu nhập(giá cả và tiền lương) Chính sách thương mại ( thuế quan, hạn nghạch, tỉ giá hấu đoái, cán cân thanh toán quốc tế…) + Bổ sung hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế trong những trường hợp cần thiết: Những ngành,lĩnh vực tư nhân không được làm Những ngành, lĩnh vực tư nhân không làm được Những ngành, lĩnh vực tư nhân không muốn làm + Hỗ trợ công dân lập nghiệp kinh tế: Xây dựng các ngân hàng đầu tư ưu đãi cho những doanh nhân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm. Xây dựng và thực hiện chế độ bảo hiểm kinh doanh Cung cấp những thông tin: kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh ngiệp Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thông qua việc xây dựng các trung tâm dạy nghề,xúc tiến việc làm Thực hiện hỗ trợ pháp lý Xây dựng cơ sở hạ tầng,cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết 4/ Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng tốt, xấu của các hoạt động kinh tế và theo dõi,xem xét sự hoạt động kinh tế được thực thi đúng hoặc sai đối với các quy định của pháp luật Nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế + Việc thực hiện đường lối, chủ trương,chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế. + Việc sử dụng các nguồn lực của đất nước. + Việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. + Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra. Những giải pháp chủ yếu thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế + Tăng cường chức năng giám sát của QH,HĐND các cấp đối với Chính phủ và UBND các cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế. + Tăng cường kiểm tra của các VKSND, các cấp thanh tra của Chính phủ, UBND các cấp, cơ quan an ninh kinh tế. + Các cơ quan chuyên môn: kiểm toán nhà nước, các tổ chức tư vấn kinh tế.v.v. + Kiểm tra, giám sát của nhân dân, các tổ chức CT- XH + Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL về kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế. IV- NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN QLNN VỀ KINH TẾ Những nguyên tắc QLNN về kinh tế là những quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế Quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta cần vận dụng các nguyên twacs cơ bản sau: 1/ Nguyên tắc tập trung dân chủ Là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng với nhau. Dân chủ là điều kiện,là tiền đề của tập trung; tập trung là cái đảm bảo dân chủ được thực hiện. Hướng vận dụng nguyên tắc + Bảo đảm cho cả Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới, tập thể và thành viên của tập thể đều có quyền quyết định + quyền của mỗi bên phải được xác lập có căn cứ khoa học và thưc tiễn + Tránh hai khuynh hướng hoặc quá nhấn mạnh tập trung, hoặc quá nhấn mạnh dân chủ. 2/ Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Quản lý theo ngành: là vịêc quản lý về mặt kỹ thuật,về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước. Quản lý nhà nước về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn lãnh thổ Thực hiện nguyên tắc này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương 3/ Nguyên tắc phân định và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh 4/ Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế V- NỘI DUNG QLNN VỀ KINH TẾ 1/ Khái niệm QLNN về kinh tế Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế do cơ quan hành chính nhà nước đảm nhận nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, trong điều kiện mở cửa hội nhạp kinh tế quốc tế 2/ nội dung quản lý: a/ Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế b/ Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước + Xây dựng chiến lược phát triển KT- XH của đất nước + Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa chương trình, mục tiêu, chiến lược + Xây dựng hệ thống chính sách,tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực hiện các muc tiêu đó. c/ Xây dựng pháp luật kinh tế d/ Tổ chức hệ thống các doanh nghiẹp e/ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước h/ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế + kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh,pháp luật lao động,pháp luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê.v.v.. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm i/ Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dân QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC VẤ ĐỀ XÃ HỘI I/ NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1/ Vấn đề xã hội Vấn đề xã hội là những vấn đề xuất hiện từ các QHXH có tác động, ảnh hưởng hoặc đe dọa đến sự phát triển bình thường của con người, cộng đồng người cũng như chất lượng cuộc sống của họ đòi hỏi xã hội phải có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc giải quyết theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển bền vững của cộng đồng. - Trong các vấn đề XH, từng lúc, từng nơi xuất hiện các vấn đề xã hội gay cấn ( bức xúc) đòi hỏi phải tích cực giải quyết ngay nếú không sẽ gây hậu quả tiêu cực cho xã hội 2/ Chính sách xã hội: - Để giải quyết các vấn đề xã hội, trước hết cần có chính sách xã hội. Các quan hệ xã hội và các vấn đề xã hội rất rộng, liên quan đến mọi mặt đời sống con người và cộng đồng dân cư. Thuật ngữ “chính sách xã hội” là thuật ngữ chung, bao trùm cho tất cả các chính sách xã hội cụ thể. Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng đã xác định: “ Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp,quan hệ dân tộc.Coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH” - Mỗi chính sách xã hội cụ thể có mục tiêu riêng. Tuy nhiên, mục tiêu bao trùm của chính sách xã hội là thiết lập sự công bằng, trật tự an toàn xã hội, ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. Do đó, Chính sách xã hội là việc Nhà nước thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội. - Định nghĩa về chính sách xã hội Chính sách xã hội là sự thể chế hóa của Nhà nước các đường lối, quan điểm của Đảng về việc giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến con người, nhóm người hoặc toàn thể cộng đồng dân cư nhằm phát triển con người, vì con người, thiết lập sự công bằng xã hội, TTATXH, phát triển và tiến bộ xã hội. Như vậy : Chủ thể của chính sách xã hội là Nhà nước Khách thể của chính sách xã hội là các tầng lớp dân cư, nhóm dân cư,cộng đồng dân cư Đối tượng nghiên cứu giải quyết của chính sách xã hội là các vấn đề xã hội Mục tiêu của chính sách xã hội là công bằng, phát triển và tiến bộ xã hội Tóm lại: Chính sách xã hội là chính sách con người, phát triển con người và vì con người. 3/ Phân loại chính sách xã hội Chính sách xã hội có nội dung rất rộng. Nếu theo đối tượng, tính chất và phạm vi tác động của chính sách xã hội có thể chia ra: Chính sách xã hội được tính đến, được lồng ghép,được xây dựng trong khi hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế. Chính sách xã hội cơ bản chung cho mọi đối tượng trong cộng đồng ( giáo dục, y tế,…) Chính sách xã hội hướng vào giải quyết một số vấn đề gay cấn, cấp bách( xóa đói giảm nghèo,chống tham nhũng…) Chính sách xã hội cho một số đối tượng đặc biệt Nhiều khi còn phân loại chính sách xã hội theo nguồn kinh phí. Vì, mỗi loại chính sách xã hội có nguồn kinh phí khác nhau. Theo cách phân loại này có thể chia ra: + Chính sách xã hội được đầu tư từ ngân sách nhà nước. + Chính sách xã hội được trợ giúp từ nguồn hợp tác và viện trợ quốc tế + Chính sách xã hội có nguồn từ bản thân đối tượng và cộng đồng đóng góp + Chính sách xã hội được kết hợp trong các nguồn từ chính sách kinh tế 4/ Đặc trưng của chính sách xã hội Từ góc độ quản lý, CSXH có những đặc trưng cơ bản sau: Một là, CSXH lấy con người, các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptquan_ly_nn_ve_kinh_te_xh.ppt
Tài liệu liên quan