Bài giảng Quản lý giáo dục mầm non - Chương 1: Những vấn đề chung về quản lí giáo dục - Nguyễn Thị Thu Hà

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ VÀ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hoạt động quản lí xuất

hiện từ thuở bình minh

của loài người

Và phát triển cùng với

sự tiến bộ của xã hội.

Trong quá trình lao

động và đấu tranh với

thiên nhiên,để sinh tồn và phát

triển con người cần phải

hợp sức với nhau.

pdf86 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản lý giáo dục mầm non - Chương 1: Những vấn đề chung về quản lí giáo dục - Nguyễn Thị Thu Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỤC MẦM NON ĐẾN 2015 VÀ 2020 * MỤC TIÊU Huy động trẻ đến trường, lớp đến năm 2015 được CSGD tại các cơ sở GDMN 25% 70% Trẻ độ tuổi nhà trẻ Trẻ độ tuổi mẫu giáo 95% Trẻ mẫu giáo 5 tuổi Đến năm 2020 30% 75% Trẻ độ tuổi nhà trẻ Trẻ độ tuổi mẫu giáo 97% Trẻ mẫu giáo 5 tuổi Đến năm 2015 50% GV có bằng tốt nghiệp CĐSP trở lên Phát triển đội ngũ GV và CBQL, đảm bảo các cơ sở GDMN có đủ GV đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo qui định Đến năm 2020 70% GV có bằng tốt nghiệp CĐSP trở lên Đến năm 2015 50% Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Nâng tỉ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Đến năm 2020 70% Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Đến năm 2015 100% Trẻ em trong các cơ sở GDMN đều được CSGD theo chương trình GDMN Trẻ 5 tuổi được theo dõi theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi Trẻ vùng dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng việt Giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong các cơ sở GDMN xuống dưới 10%, 8% vào năm 2020 Tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 10% trong gia đoạn 2015- 2020 Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ Đến năm 2015 90% Cha mẹ có kiến thức và kĩ năng vào CSGD trẻ Nâng tỉ lệ cha mẹ có con trong độ tuổi mầm non được cung cấp và vận dụng kiến thức và kĩ năng cơ bản về nuôi dưỡng CSGD trẻ Đến năm 2020 98% Cha mẹ có kiến thức và kĩ năng vào CSGD trẻ 73 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON * NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 74 Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN ở tất cả các địa bàn, các vùng miền. Phát triển các cơ sở GDMN công lập ở các vùng sâu, vùng xa Khuyến khích thành lập các trường lớp mầm non ngoài công lập Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL GDMN Đảm bảo, bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL GDMN đủ về số lượng chuẩn hóa trình độ Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL GDMN; tiếp tục triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GVMN; ban hành và triển khai Chuẩn hiệu trưởng trường MN. 75 Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo GVMN về đội ngũ giảng viên, điều kiện CSVC, trang thiết bị giảng dạy Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo giáo viên; tiếp cận chương trình đào tạo sư phạm MN của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, gắn với thực tiễn đổi mới nội dung, phương pháp GDMN. Mở rộng hợp tác, trao đổi và liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế về phạm vi, trình độ và chương trình đào tạo. Thực hiện Chương trình GDMN trên toàn quốc, chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; tổ chức cho trẻ em làm quen với tin học và ngoại ngữ đối với những nơi có điều kiện. 76 Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi để theo dõi sự phát triển trẻ em 5 tuổi Thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ Tăng cường phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ thông qua các hình thức khác nhau Từng bước thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non theo các quy định hiện hành. 77 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 4.2 CÁC CHÍNH SÁCH TRONG GIÁO DỤC MẦM NON 78 ĐỐI VỚI TRẺ EM Giai đoạn 2011-2015, nhà nước hỗ trợ trẻ em MG 3-4 tuổi đang học tại các cơ sở GDMN có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo; các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo qui định của nhà nước mỗi tháng bằng 20% mức lương tối thiểu và được và được hưởng theo thời gian học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học để duy trì bữa ăn trưa tại trường. 79 ĐỐI VỚI TRẺ EM Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục điều chỉnh hợp lí chính sách đối với trẻ em trong các cơ sở GDMN theo hướng ưu tiên miễn học phí cho trẻ em trong độ tuổi thực hiện phổ cập Thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mầm non theo qui định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ. 80 ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Quy hoạch, dành quỹ đất phát triển mạng lưới các cơ sở GDMN đảm bảo đến năm 2020 tất cả các xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp, khu chế xuất trên toàn quốc đều có trường mầm non. Nhà nước tăng mức đầu tư, đồng thời lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng CSVC các cơ sở GDMN theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện Chương trình GDMN. Trẻ em phần lớn các cơ sở GDMN được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày. Cung cấp chương trình tin học, bộ đồ chơi phục vụ cho trẻ làm quen với tin học và ngoại ngữ đối với các cơ sở GDMN đạt chuẩn quốc gia. 81 ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN Các địa phương đảm bảo đủ định mức lao động đối với GV và nhân viên trong các cơ sở GDMN theo qui định hiện hành của nhà nước GV và CBQL GDMN làm việc trong các trường công lập được tuyển dụng vào biên chế và hợp đồng làm việc theo qui định của nhà nước về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước nhằm đảm bảo phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi và phát triển sự nghiệp GDMN trên địa bàn. GVMN công tác tại các cơ sở GDMN tư thục được nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. 82 ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN GV và CBQL làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở các cơ sở GDMN công lập, dân lập được nhà nước hỗ trợ ngân sách để các cơ sở GDMN thực hiện trả lương theo bảng lương GVMN, được nâng lương theo định kì, được tham gia đóng hưởng BHXH, BHTN, BHYT, và các chế độ chính sách khác như GV đã hợp đồng làm việc có cùng trình độ đào tạo đang công tác ở các cơ sở công lập. Các cơ sở GDMNTT đảm bảo chế độ lương cho GV không thấp hơn ở các cơ sở GDMN công lập có cùng trình độ, thâm niên công tác, và thực hiện các chế độ chính sách cho GV theo quy định hiện hành, đảm bảo các chế độ thi đua, khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng. GV và CBQL đang công tác, làm việc lâu dài tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, được hỗ trợ giải quyết nhà ở công vụ, được cấp đất làm nhà ở, được vay vốn theo quy định hiện hành. 83 CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Tăng ngân sách nhà nước chi cho GDMN, bảo đảm đạt ít nhất là 12% trong tổng chi sự nghiệp GD vào năm 2015 và có mức hợp lí trong những năm tiếp theo. Cải tiến cơ chế phân bổ nhân sách nhà nước chi cho GDMN theo hướng để thực hiện mục tiêu quản lí nhà nước về GDMN, không phân biệt công lập hoặc ngoài công lập; hướng tới công bằng trong GDMN cho trẻ em ở các vùng miền, các đối tượng chính sách. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa để khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế, đầu tư phát triển GDMN. 84 CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Huy động tổng hợp và lồng ghép nhiều nguồn vốn để phát triển GDMN, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cụ thể, bao gồm các nguồn vốn: - Ngân sách nhà nước, gồm có: ngân sách chi thường xuyên GD&ĐT, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, nguồn vốn ODA; - Nguồn thu học phí; - Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp CSVC các cơ sở GDMN; - Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi; - Các nguồn vốn hợp pháp khác. 85 Vai trò của quản lí giáo dục đối với sự phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đổi mới giáo dục (GD) đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL). Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý trường học nói chung và trường MN nói riêng có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà trường. Người lãnh đạo trường mầm non, ngoài các năng lực, phẩm chất của một nhà giáo, còn cần phải có tố chất của nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Quản lí là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác; là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Như vậy chức năng cơ bản của quản lí là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra. Bài kiểm tra 86 - Quản lí giáo dục đóng vai trò quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu quả và sự phát triển bền vững của đất nước. - Giáo dục vừa là động lực cho việc vận hành nền kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng xã hội cho việc hình thành xã hội tri thức - đó là nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của xã hội mới; đang tạo ra một bức tranh đa dạng của các hệ thống giáo dục thế giới, nhưng vẫn có sự thống nhất về xu thế vận động và phát triển, đó là: phổ cập hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục, thương mại hóa giáo dục, quốc tế hóa giáo dục...; đồng thời tạo ra sức ép cho các hệ thống giáo dục phải có sự thay đổi trong đào tạo - bồi dưỡng và cung cấp cho xã hội những con người có khả năng: làm việc theo nhóm, làm công dân, làm lãnh đạo, năng động và sáng tạo... phù hợp với nhu cầu của xã hội hiện đại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_quan_ly_giao_duc_mam_non_chuong_1_nhung_van_de_chu.pdf