Nhãn hiệu hàng hoá có vai trò chính sau:
+ NHHH có vai trò liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị hàng hoá của
doanh nghiệp trên thị trường.
+ Thể hiện lòng tin của người mua đối với nhà sản xuất, khi họ dám
khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua NHHH.
+ NHHH làm căn cứ cho người mua lựa chọn.
+ NHHH sẽ cho phép doanh nghiệp chú ý đến những lợi ích khác nhau
của khách hàng và tạo ra những khả năng hấp dẫn riêng cho từng loại hàng
hoá. Nhờ vậy mà mỗi loại hàng hoá có thể thu hút được cho mình một nhóm
khách hàng mục tiêu riêng.
15 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng phát triển sản phẩm- Chương 5: Nhãn hiệu hàng hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
CHương 5
nhãn hiệu hàng hoá (NHHH)
5.1. Vai trò của nhãn hiệu hàng hoá
Nhãn hiệu hàng hoá có vai trò chính sau:
+ NHHH có vai trò liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị hàng hoá của
doanh nghiệp trên thị trường.
+ Thể hiện lòng tin của người mua đối với nhà sản xuất, khi họ dám
khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua NHHH.
+ NHHH làm căn cứ cho người mua lựa chọn.
+ NHHH sẽ cho phép doanh nghiệp chú ý đến những lợi ích khác nhau
của khách hàng và tạo ra những khả năng hấp dẫn riêng cho từng loại hàng
hoá. Nhờ vậy mà mỗi loại hàng hoá có thể thu hút được cho mình một nhóm
khách hàng mục tiêu riêng.
5.2. Vật liệu làm NHHH
5.2.1. Một số loại nhãn hiệu thông thường
Theo định nghĩa về NHHH (trong nghị định về nhãn hàng hoá số
89/2006 NĐ.CP) thì:
"Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ
được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao
bì thương phẩm của hàng hoá."
Như vậy, theo định nghĩa trên thì vật liệu làm nhãn hiệu hàng hoá là
mọi chất liệu khác nhau, như: giấy, bìa, Plastic, kim loại, gỗ ... tuỳ theo quyết
định của nhà sản xuất, để thoả mãn việc gắn trên hàng hoá hay bao bì thương
phẩm của hàng hoá.
Hiện nay thông dụng nhất là các loại nhãn hiệu hàng hoá làm từ giấy,
bìa, bìa tráng màng Plastic hay màng kim loại được in (gắn) trực tiếp trên
21
hàng hoá(ví dụ: nhãn hiệu hàng hoá các loại rượu đóng chai, các loại lon nước
uống...) hoặc in trên các bao bì hàng hoá (hộp bìa đựng thuốc, đựng bánh...)
5.2.2. vị trí nhãn hiệu hàng hoá
Trong nghị định về nhãn hàng hoá quy định cụ thể vị trí của nhãn hiệu
hàng hoá như sau:
1. Nhãn hiệu hàng hoá phải được gắn trên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ
các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần
của hàng hoá.
2. Trương hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao
bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.
3. Trương hợp không thể thể hiện tất cả nội dung bắt buộc trên nhãn
thì:
a) Các nội dung: Tên hàng hoá, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về hàng hoá: định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá phải
được ghi trên nhãn hàng hoá.
b) Những nội dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo
hàng hoá và trên nhãn hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
5.3. Thiết kế nhãn hàng hoá
5.3.1. Các thông tin thông thương ghi trên nhãn:
Điều 11 của nghị định về nhãn hàng hoá của Chính phủ quy định:
1. Nhãn hàng hoá bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hoá.
b) Tên địa chỉ và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.
c) Xuất xứ hàng hoá.
2. Ngoài nội dung quy định trên, tuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng
hoá phải thể hiện trên nhãn các nội dung bắt buộc khác như: Định lượng, ngày
sản xuất, hạn sử dụng, thành phần hoặc thành phần định lượng, thông tin cảnh
22
báo về vệ sinh, an toàn, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản ... (đối với
hàng hoá thực phẩm)
5.3.2. Nguyên lý thiết kế nhãn
Nhãn hiệu hàng hoá có các bộ phận cơ bản là:
- Tên nhãn hiệu: Là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
- Dấu hiệu của nhãn hiệu bao gồm biểu tượng, hình vẽ mầu sắc hay
kiểu chữ ... đó là bộ phậ của nhãn mà ta có thể nhận biết được, mà không đọc
được.
Ngoài hai bộ phận trên cần quan tâm đến hai khái niệm có liên quan
đến phương diện quản lý được đó là: Dấu hiệu hàng hoá là dấu hiệu nhãn đã
được tác giả (đối với loại hàng hoá văn hoá phẩm).
Nguyên lý thiết kế nhãn hiệu hàng hoá gồm 5 nội dung sau:
a) Nhãn hiệu hàng hoá phải dễ nhớ
Đây là điều kiện hết sức cần thiết để tạo nhận thức của nhãn hiệu hàng
hoá với khách hàng. Các yếu tố cấu thành trên đó như: Tên gọi, biểu tượng,
kiểu chữ ... phải đảm bảo hai yếu tố là dễ chấp nhận, dễ gợi nhớ. Do vậy cần
có thử nghiệm hai yếu tố trên dựa vào nhóm khách hàng mục tiêu đã dự kiến.
b) Nhãn hiệu hàng hoá phải có ý nghĩa
Nhãn hiệu hàng hoá phải chuyên chở được một ý nghĩa xác định để tạo
ấn tương và tác động vào tâm lý khách hàng. Muốn vậy thành phần của nhãn
hiệu vừa có tính mô tả, tính thuyết phục, cũng phải có nét vui vẻ, thú vị và có
tính tượng hình cao, gây cảm xúc thẩm mỹ.
c) Nhãn hiệu hàng hoá phải có tính dễ bảo hộ
Nguyên tắc này thể hiện hai khía cạnh: pháp luật và cạnh tranh. Bởi
vậy phải chọn các yếu tố thương hiệu dễ bảo hộ về mặt pháp luật, bảo vệ nhãn
hiệu chống xâm phạm, sử dụng bí quyết riêng trong thiết kế, tránh bắt chước.
d) Nhãn hiệu phải có tính dễ thích ứng:
23
Doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị cho những sự điều chỉnh cần thiết một
khi có sự thay đổi thị hiếu khách hàng hoặc chuyển hướng thị trường mục
tiêu. Do vậy tính dễ cải tiến, tình linh hoạt, dễ cập nhật của nhãn hiệu hàng
hoá là không thể bỏ qua.
e) Nhãn hiệu phải có tính dễ phát triển, dễ khuyếch trương
Mở rộng thị trường ra những địa điểm khác, những khu vực văn hoá,
địa lý khác nhau, về cả thị trường thế giới là một xu hướng tất yếu. Nhãn hiệu
phải có khả năng đáp ứng được, do vậy lưu ý việc quốc tế hoát tên gọi, các
hình ảnh phù hợp với vung văn hoá khác.Ví dụ một tên Việt không dấu hay
một logo đơn giản sẽ dễ phát triển hơn.
5.4. Mã số mã vạch (MSMV)
5.4.1. Khái niệm chung
MSMV được gắn trên sản phẩm hay bao bì thương phẩm, mục đích để
khách hàng nhận ra sản phẩm và xuất xứ của sản phẩm, hay nói một cách
khác là để khách hàng truy tìm nguồn gốc của sản phẩm (nước sản xuất,
doanh nghiệp hay nơi sản xuất và loại sản phẩm), nhằm bảo vệ lợi ích của
người mua. MSMV không thể hiện các đặc tính của sản phẩm như: chất
lượng, giá bán và các đặc tính khác.
Những doanh nghiệp đăng ký và được gắn MSMV trên sản phẩm là
một minh chứng cho sản phẩm được sản xuất, lưu thông có chủ quyền. Có thể
nói nôm na MSMV chính là một loại giấy căn cước cho một loại sản phẩm
lưu hành trên thị trường.
Gắn MSMV lên sản phẩm không bắt buộc, mà doanh nghiệp hoặc
người bán hàng tự nhận biết lợi ích của nó mà đăng ký sử dụng MSMV cho
sản phẩm của mình.
5.4.2. Mã số mã vạch vật phẩm
5.4.2.1. Cấu tạo của MSMV
Cấu tạo của MSMV gồm 2 phần: mã số và mã vạch.
24
+ Mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm (hàng hoá),
địa điểm (doanh nghiệp sản xuất), tổ chức (nước nào ?).
+ Mã vạch là một dãy các vạch và khoảng trống song song, xen kẽ
được sắp xếp theo một quy tắc mã hoá nhất định để thể hiện mã số (hoặc các
dữ liệu gồm cả chữ và số) dưới dạng máy quét (scaner) có thể đọc được (Theo
TCVN - 6939 : 1996).
Các số trên mã số tương ứng với các vạch trên mã vạch. Các số trên
MSMV có ý nghĩa như sau:
+ 3 số đầu (tính từ trái) là mã quốc gia, do tổ chức mã số mã vạch quốc
tế (viết tắt GSI) cấp. Mã quốc gia của Việt Nam là: 893
+ Từ 4 đến 7 chữ số tiếp theo là số phân định doanh nghiệp. Tập hợp
dãy số gồm mã quốc gia và số phân định là mã doanh nghiệp.
+ Các số tiếp theo đến số thứ 13 hay 14 là mã số vật phẩm (sản phẩm,
hàng hoá); Tập hợp mã doanh nghiệp và mã số vật phẩm là mã số thương
phẩm toàn cầu (chữ viết tắt tiếng Anh là GTIN); loại mã số thương phẩm toàn
cầu gồm 13 số viết tắt chữ tiếng Anh là EAN-13, còn loại mã gồm 14 số là
EAN-14.
Ghi chú: Mã EAN (là chữ viết tắt tiếng Anh) chỉ mã số tiêu chuẩn do tổ
chức MSMV quốc tế quy định và áp dụng cho toàn thế giới.
Ví dụ: Mã số của Công ty X sản xuất thực phẩm được Tổng cục tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam cấp như sau:
8 9 3 8 5 0 2 9 9 5 . . . . . . .
Ghi chú: Một số vật phẩm là dãy các chữ số để phân định vật phẩm.
3 số đầu do tổ
chức MSMV quốc
tế cấp cho Việt
Số phân định DN do tổ
chức MSMV Việt Nam cấp
cho DN
Mã số vật phẩm do doanh
nghiệp
tự đăng ký (xây dựng)
Mã quốc
gia
Mã doanh
nghiệp
Mã thương phẩm toàn cầu của
DN (GTIN)
25
5.4.2.2. Đọc MSMV và ứng dụng trong bán hàng
Người ta dùng một loại máy quét chuyên dùng để đọc được các dữ liệu
trong MSMV gắn trên vật phẩm. Để máy đọc chính xác, chú ý vị trí dán
MSMV phải ở chỗ có mặt phẳng của vật phẩm.
Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng là cơ quan quản lý thống
nhất các dữ liệu của MSMV đăng ký tại Việt Nam. Còn mạng GEPIR (Global
Electronic Party Information Registy) là mạng toàn cầu đăng ký điện tử các
thông tin về thành viên sử dụng hệ thống do tổ chức MSMV quốc tế (GSI)
thiết lập và quản lý.
5.4.2.3. Lợi ích của MSMV trong bán hàng
- MSMV là biểu thị dấu hiệu trung thực của sản phẩm được bán ra, vì
nó thể hiện được thông tin do tổ chức nào, địa điểm và loại sản phẩm gì của
doanh nghiệp.
- Người bán hàng yên tâm và sẵn sàng đối mặt với những khiếu nại của
khách hàng về sản phẩm bán ra, tạo niềm tin cho khách vào sản phẩm.
- Với những loại hàng xuất, nhập khẩu, mặc dù không đọc được tiếng
nước ngoài ghi trên sản phẩm, nhưng MSMV tạo ra sự yên tâm của khách
hàng với sự lựa chọn sản phẩm.
5.4.2.4. Làm thế nào để có MSMV trên sản phẩm
Doanh nghiệp muốn sử dụng MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại
cơ quan được đóng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (TCĐLCL) chỉ định
tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
c) Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng MSMV (mã GTIN) theo
quy định.
26
d) Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu GSI Việt Nam (mạng
GEPIR) theo mẫu quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ
và khi thấy đã hợp lệ, sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu MSMV cho
doanh nghiệp.
Sau khi được cấp mã doanh nghiệp thì doanh nghiệp sử dụng MSMV
tự quy định (đặt ra) mã số phân định san rphẩm, để hoàn thiện mã số thương
phẩm toàn cầu (GTIN) của mình. Doanh nghiệp sử dụng MSMV gửi danh
mục các mã số thương phẩm toàn cầu GTIN được sử dụng cho Tổng cục
TCĐLCL để quản lý chung.
Các doanh nghiệp sử dụng MSMV phải chịu trách nhiệm về sự đơn
nhất của mã số đăng ký sử dụng và chất lượng của mã vạch, tuân thủ theo tiêu
chuẩn quốc gia, quốc tế liên quan.
5.4.3. Mã đơn vị gửi đi
5.4.3.1. Khái niệm
+ Đơn vị gửi đi là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - đơn vị gửi đi là một
tập hợp ổn định và thống nhất một số đơn vị tiêu thụ dùng để dễ dàng vận
chuyển, lưu kho.
+ Đơn vị tiêu dùng là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - là đơn vị hàng
hoá đề bán cho người tiêu dùng thông qua các quầy bán lẻ.
Ví dụ: Đơn vị gửi đi có thể ở các dạng sau: hòm (hay hộp) bằng tấm xơ
ép, pallét được bọc hay đóng đai, nhóm các đơn vị trong màng co, khay được
bọc bằng lớp màng ...
Đơn vị gửi đi có thể cùng một loại đơn vị tiêu dùng (hộp chứa 1 loại
sản phẩm) hay gồm nhiều loại đơn vị tiêu dùng (ví dụ: hộp chứa 20 gói gồm
nhiều loại mì và phở ăn liền).
5.4.3.2. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14/GUN
Mã số EAN-13 của đơn vị tiêu dùng được dùng làm cơ sở để lậpp mã
đơn vị gửi đi EAN-14. Mã này được thêm vào 1 chữ số nữa đứng đằng trước,
27
số này được gọi là "số phương án giao vận" (viết tắt: VL, từ chữ tiếng Anh:
Logistical Variant) để có thể phân biệt các đơn vị gửi đi khác nhau, nhưng
chứa cùng một đơn vị tiêu dùng.
Chú thích:
- Số giao vận (VL) có thể là các số từ 1 đến 8 do nhà cung cấp đặt cho
từng loại đơn vị gửi đi của mình.
Ví dụ: Lập mã EAN-14 cho đơn vị gửi đi sau:
Số giao
vận (VL)
Tên sản
phẩm
Đặc điểm
/Kích thước
Loại bao
gói/Số lượng
Lượng
đo
Mã EAN-13 /EAN-
14
không có Mì ăn liên Mặn Gói nilon 70g 893 469502002C1
1 Thùng đựng 490x290x125 50 gói/
thùng
3,5kg 1893
469502002C2
2 Thùng đựng 395x285x120 30 gói/thùng 2,1kg 2893
469502002C3
5.4.4. Mã quốc gia của một số nước trên thế giới
5.5. Quy định về NHHH tại Việt Nam
5.5.1. Những quy định chung
ở Việt Nam NHHH được xác định là một đối tượng của sở hữu công
nghiệp, nhà sản xuất khi đăng ký quyền sở hữu NHHH thì được Nhà nước
bảo hộ (Bộ luật DS - V.nam).
NHHH còn được quy định chi tiết tại nghị định số 89/2006-NĐCP của
Chính phủ về NHHH.
Nghị định này quy định tại điều 5:
"Hàng hoá lưu thông trong nước, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải
ghi nhãn theo quy định của nghị định này".
28
Nghị định này cũng quy định một số hàng hoá không bắt buộc phải ghi
nhãn như:
+ Thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán
trực tiếp.
+ Hàng hoá là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thuỷ sản, khoáng sản)
vật liệu xây dựng, phế liệu.
- Về kích thước nhãn hàng hoá: Doanh nghiệp tự xác định kích thước,
nhưng phải ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.
- Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh dấu hiệu, ký hiệu phải rõ
ràng, nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ, chữ số phải có mầu tương phản
với nền của nhãn.
- Về ngôn ngữ: nội dung bắt buộc phải thể hiện phải ghi bằng tiếng
Việt. Các nội dung được ghi bằng ngôn ngữ khác có gốc chữ La tinh gồm:
+ Tên quốc tế, tên khoa học kèm công thức.
+ Tên quốc tế, tên khoa học của các thành phần trong hàng hoá mà
không dịch ra tiếng Việt được (hoặc dịch ra mà không có nghĩa).
+ Tên của thuốc cho người mà không có tên Việt.
Hàng hoá lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện ghi các nội dung
bắt buộc bằng tiếng Việt, có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương
đương với nội dung tiếng Việt. Kích cỡ chữ không được lớn hơn kích cỡ chữ
tiếng Việt.
5.5.2. Nội dung của NHHH
1- Tên hàng hoá
Do doanh nghiệp tự đặt, không được làm hiểu sai lệch về bản chất và
công dụng của hàng ho. Trường hợp tên của thành phần được dùng làm tên
hay một phần của tên hàng hoá thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định
lượng.
2- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hàng hoá
29
- Đối với hàng hoá sản xuất trong nước thì ghi tên và địa chỉ của cơ sở
sản xuất đó.
- Hàng hoá được nhập khẩu và lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa
chỉ của cơ sở sản xuất và tên, địa chỉ của đơn vị nhập khẩu.
3- Định lượng hàng hoá
- Các đại lượng đo lường phải ghi theo quy định của pháp luật Việt
Nam về đo lường.
- Các định lượng bằng số lượng phải ghi theo số đếm tự nhiên.
- Nếu có nhiều đơn vị hàng hoá thì phải ghi định lượng của từng đơn vị
hàng hoá và định lượng tổng của các đơn vị hàng hoá.
4- Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
Phải ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm theo năm dương lịch. Mỗi số chỉ
ngày, tháng, năm ghi bằng 2 chữ số và của một mốc thời gian ghi cùng 1
dòng.
5- Xuất xứ hàng hoá
Đối với hàng sản xuất và lưu thông trong nước đã có địa chỉ (ở mục 2)
thì không phải ghi xuất xứ. Với hàng nhập khẩu thì ghi "sản xuất tại", "chế
tạo tại" hay "xuất xứ".
6- Thành phần và thành phần định lượng
+ Ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu, kể cả phụ gia dùng để sản
xuất.
+ Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm theo định lượng
của chúng.
Đối với thực phẩm phải ghi thành phần từ cao đến thấp về khối lượng.
Các phụ gia phải ghi tên nhóm phụ gia, tên chất phụ gia, mã số quốc tế (nếu
có). Nếu phụ gia là hương liệu hay tạo ngọt, tạo màu phải ghi thêm đó là chất
"tự nhiên" hay "tổng hợp".
30
7- Thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn: Mục này chủ
yếu dành cho các sản phẩm là hàng điện, điện tử, thuốc chữa bệnh, vac xin,
sinh phẩm y tế ...
31
Chương 6
an toàn vệ sinh bao bì thực phẩm
6.1. Chất lượng bao bì thực phẩm
Bao bì thực phẩm có 3 đặc tính chính sau: bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm, bao bì để bảo vệ (vệ sinh, an toàn) cho thực phẩm và đặc tính ưu
việt đối với những thực phẩm phải thanh trùng (chịu nhiệt, chịu áp suất cao)
và những thực phẩm bảo quản lạnh đông (chịu nhiệt độ đông lạnh).
Vậy đề cập đến chất lượng bao bì thực phẩm tức là phải đảm bảo chất
lượng (an toàn, vệ sinh) của từng đặc tính trên của bao bì:
a) Bao bì trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm cho nên phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Vật liệu làm bao bì không độc hại, không tồn dư hay phát tán dư chất
độc vào thực phẩm.
- Không còn tồn dư các chất sát khuẩn sau khi rửa bao bì hoặc đảm bảo
mức độ sạch của bao bì.
- Không có những biến đổi hoá học trong quá trình bảo quản thực
phẩm, để ảnh hưởng đến thực phẩm.
b) Bao bì là vật bảo vệ cho thực phẩm:
- Đảm bảo chống ẩm, chống thấm, tuyệt đối kín.
- Đảm bảo việc bảo vệ các giá trị dinh dưỡng, vitamin ... có trong thực
phẩm, không bị biến tính, không cho vi sinh vật xâm nhập.
- Không có những biến đổi về lý tính để bảo vệ hình khối sản phẩm,
cảm quan, mỹ quan ...
c) Một số đặc tính chịu nhiệt cao, áp suất cao cho các sản phẩm thanh
trùng hay chịu nhiệt đông lạnh: Bao bì không có những biến đổi hoá lý hay độ
bền, độ dai, hình khối .... trong các điều kiện trên, để giữ cho thực phẩm tuyệt
đối an toàn vệ sinh trong cả quá trình chế biến và bảo quản.
32
6.2. Phẩm in ấn bao bì
Các chất màu nói chung dùng trong công nghệ in được sản xuất từ: các
chất tạo màu (hầu hết là các ô xýt kim loại) các dung môi hữu cơ và một số
chất phụ gia khác (tuỳ đặc tính từng loại chất màu).
Tất cả các ô xýt kim loại và các dung môi hữu cơ đều độc hại đối với
con người. Bởi vậy việc in ấn các bao bì thực phẩm cần phải chú ý các vấn đề
sau:
+ Các chất màu (phẩm in) không được trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm
hoặc ngấm qua bao bì vào thực phẩm.
+ Không được để lại dư chất độc hại từ phẩm in, để tránh gây độc hại
qua thực phẩm hoặc qua tay người sử dụng.
+ Không có bất kỳ sự biến đổi hoá học nào của phẩm in trong quá trình
bao gói thực phẩm (hay sau in ấn).
+ Phải đảm bảo độ bền màu của các loại phẩm in trên nền bao bì (độ
bám, độ khô, độ chịu nhiệt, chịu ẩm ...)
Ngoài ra người ta còn chủ động bảo vệ khả năng gây độc của phẩm in
trên bao bì bằng cách:
+ Phủ bóng (màng polime, giấy bóng, parafin) lên bề mặt các bao bì in
ấn, cũng là vừa bảo vệ nhãn hiệu, cũng là vừa tăng độ bền của bản in).
+ Chất liệu làm nền in là polime, màng kim loại hay dán phần nhãn in
lên bao bì.
6.3. Vệ sinh chai lọ tái sử dụng
Chai lọ tái sử dụng có thể là thuỷ tinh, gốm sứ, hay đồ nhựa (polime).
Quá trình tái sử dụng phải theo trình tự sau:
a) Kiểm tra chai lọ tái sử dụng:
- Kiểm tra độ bền, độ nguyên vẹn của chai lọ (không sứt mẻ, rạn nứt,
vết sước trên bề mặt ...)
- Loại bỏ những chai lọ đã đựng các chất khác (dầu mỡ, hoá chất, phẩm
màu ...) không thể tẩy rửa được hoặc sẽ để lạimùi, màu ở bao bì.
33
b) Làm sạch:
- Làm sạch, cơ học là quá trình xúc, rửa, cọ sạch các bẩn, nhãn cũ
...bằng nước lạnh hoặc nước nóng, thủ công hoặc bằng máy.
- Làm sạch bằng hoá chất: Ngâm dung dịch sút loãng (5%) hay xà
phòng, rồi rửa sạch. Sau cùng là ngâm trong dung dịch chất sát trùng (nước
clo, nước Zaven hay clozamin B).
- Làm khô: Để róc hết nước, rồi sấy khô.
- Kiểm tra lần cuối, chủ yếu kiểm tra độ sạch (cáu bẩn, cặn bám trên
thành, đáy chai) và dư lượng thuốc sát trùng.
* Lưu ý: Nếu chai lọ tái sử dụng sau khi làm sạch, không dùng ngay
phải bảo quản một chỗ, sạch, đến khi dùng phải tráng lại trước khi đóng sản
phẩm.
6.4. Bao bì bioplastic giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Vật liệu bioplastic là sản phẩm kết hợp các thành phần nguyên liệu sinh
khối (nguồn gốc sinh học) với thành phần nguyên liệu tổng hợp (polime). Nó
đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ thuật để làm bao bì song lại có khả năng dễ
phân huỷ hơn loại polime. Như vậy có khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
34
bài tập và thảo luận
Chương 1, 2, 3, 4, 5, 6
1) Bạn hãy phân tích mối quan hệ giữa phát triển sản phẩm với các vấn
đề vừa nghiên cứu như: Bao bì sản phẩm (vật liệu, an toàn vệ sinh), nhãn hiệu
hàng hoá, mã số mã vạch, các yếu tố gây hỏng thực phẩm ...?
2) Tại Việt Nam Nhà nước đã có những quy định chặt chẽ về nhãn hiệu
hàng hoá như thế nào?
Phân tích lợi ích của nhãn hiệu hàng hoá đối với một sản phẩm? Trong
thực tế bạn đã gặp những trường hợp nào mà nhãn hiệu hàng hoá sai trái với
quy định?
3) Bạn thường quan tâm đến yếu tố nào trên nhãn hiệu hàng hoá của
sản phẩm thực phẩm? tại sao?
4) Phân tích các yếu tố gây hỏng thực phẩm?
Theo bạn yếu tố nào đáng quan tâm hơn cả, tại sao?
5) Nói đến chất lượng bao bì thực phẩm là cần quan tâm đến các chỉ
tiêu nào? Lấy ví dụ giải thích
6) bạn có nhận xét gì về những bao bì đựng sản phẩm sữa nước hiện
nay đang bán trên thị trường? Theo bạn có cần điều chỉnh hay thay đổi gì về
kích cỡ, hình khối, nhãn hiệu, cách sử dụng, vật liệu bao bì ...?
7) Tại sao trên thị trường có nhiều sản phẩm có mã số mã vạch, nhưng
lại có những sản phẩm đã có nhãn hiệu hàng hoá tại sao lại cần mã số mã
vạch? Lợi ích của mã số mã vạch là gì?
8) Vấn đề vật liệu bao bì nói chung có ý nghĩa như thế nào đối với bảo
vệ môi trường? Theo bạn có cách nào để giảm thiểu tác động của bao bì sau
sử dụng đối với bảo vệ môi trường ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phat_trien_san_pham_c5_6_5964.pdf