Bài giảng Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo qua thơ truyện

Bài giảng “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo qua thơ - truyện” gồm 2

chương:

Chương 1: Khái quát về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em lứa

tuổi mầm non.

Chương 2: Phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo qua thơ - truyện.

pdf42 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo qua thơ truyện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trẻ nghe không nên vội vàng, cần đọc rõ từng từ. Trẻ 27 thường có thói quen nhấn mạnh vào từ có vần. Vì thế cô cần chủ động phân bố các điểm nhấn trong câu thơ (nhấn logic) giúp trẻ đọc đúng bài thơ. Sau khi đọc một bài thơ, một câu chuyện cần liên hệ nội dung gần gũi với kinh nghiệm sống của trẻ. Ví dụ: Khi đọc cho trẻ nghe bài thơ “Bạn mới”, cô có thể hỏi trẻ: Nếu lớp con có bạn mới đến học con làm gì để bạn đỡ buồn? Để trả lời câu hỏi trẻ nhớ lại nội dung bài thơ đồng thời liên hệ với kinh nghiệm của bản thân để trả lời. Việc chủ động sử dụng ngôn ngữ của mình để trả lời câu hỏi của cô sẽ giúp cho ngôn ngữ của trẻ phong phú hơn. - Sau khi cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học trẻ sẽ tiếp thu một số từ mới và học được các cấu trúc câu mới. Cô giáo cần tạo điều kiện để trẻ thường xuyên sử dụng các từ mới đó để chúng trở thành từ tích cực của trẻ. 2.1.2.2. Dạy lời nói nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi a. Nhiệm vụ: - Tiếp tục dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu, vần của thơ, ca dao, đồng dao - Dạy trẻ hiểu nội dung, nhận biết cách so sánh trong thơ, ca dao. - Dạy trẻ hiểu nội dung, đánh giá nhân vật, so sánh tên truyện với nội dung của nó. - Dạy trẻ kể lại từng đoạn truyện một cách diễn cảm và kể theo tranh b. Biện pháp: - Đối với độ tuổi này, khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cần chú ý đến một số đặc trưng ngôn ngữ văn học (từ ngữ có hình ảnh, một số tính ngữ...). Điều này đặt cơ sở cho sự phát triển khả năng nghe thơ văn, xúc cảm từ ngữ thơ mộng. - Cần chú ý đến việc đặt các câu hỏi sau khi đọc hay kể tác phẩm cho trẻ nghe để giúp trẻ rút ra được cái gì là cơ bản - những hành động của nhân vật chính, mối quan hệ qua lại và các hành vi của chúng. Việc đặt câu hỏi hợp lý buộc trẻ phải suy nghĩ, động não để tự mình tìm ra câu trả lời, nhận thức sâu sắc hơn nội dung của tác phẩm đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật. Khi sử 28 dụng những câu, đoạn trích của tác phẩm để giải thích, cô giáo nhấn mạnh chúng, lôi cuốn sự chú ý của chúng vào ngôn ngữ của tác phẩm nghệ thuật. - Khi đọc các bài thơ, việc nhấn mạnh nhịp điệu, nhạc điệu của thơ, nhấn mạnh sự thể hiện có hình tượng sẽ phát triển ở trẻ năng lực nhận xét được vẻ đẹp, sự phong phú của ngôn ngữ mẹ đẻ. - Khi yêu cầu trẻ nhắc lại lời kể, lời đọc của cô, ngoài việc yêu cầu trẻ bắt chước sự diễn cảm của cô, cần khuyến khích trẻ thể hiện tính tự lập trong việc sử dụng ngữ điệu, ngắt nhịp để thể hiện thái độ, tình cảm của mình đối với các tác phẩm. Hướng sự chú ý của trẻ vào sự rõ ràng, mạch lạc khi phát âm các từ, câu. - Trong nhóm mẫu giáo 4 - 5 tuổi, tiếp tục giáo dục ở các cháu khả năng tri giác những gì chúng nghe được không chỉ bằng xúc cảm mà còn bằng trí tuệ. Trẻ quen lựa chọn những từ truyền đạt chính xác điều trẻ muốn nói để thể hiện những ý nghĩ của mình. Điều này là cơ sở để phát triển về sau tất cả các mặt trong lời nói của trẻ. 2.1.2.3. Dạy lời nói nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi a. Nhiệm vụ: - Dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu, âm điệu, các hình thức nghệ thuật của thơ, ca dao, đồng dao. - Dạy trẻ cách đánh giá các nhân vật trong truyện. - Dạy trẻ kể lại theo từng đoạn, theo tranh. - Dạy trẻ tập đóng kịch. b. Biện pháp: - Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng suy nghĩ sâu hơn về nội dung các tác phẩm văn học và hiểu một số đặc trưng của hình thức thể hiện nội dung, có nghĩa chúng phân biệt các thể loại văn học và đặc trưng của từng loại. Chúng dễ dàng phân biệt được văn xuôi với thơ, chỉ ra rằng thơ có sự nhịp nhàng, có thể phân biệt dựa vào tính nhịp điệu và cấu tạo vần, sự ngân vang của các câu thơ. Cần phải hướng sự chú ý của trẻ vào các đặc trưng thể loại, khi đó chúng sẽ nhận thức sâu sắc hơn những giá trị của các tác phẩm văn học. 29 - Khi cho trẻ làm quen với các thể loại của truyện, cần phân tích tác phẩm mở ra ý nghĩa xã hội của hiện tượng được miêu tả, mối quan hệ qua lại giữa các nhân vật, hướng sự chú ý của trẻ vào các từ ngữ nêu bật tính cách của từng nhân vật. Những câu hỏi nêu ra sau khi kể chuyện phải làm sáng tỏ cả nội dung và kỹ năng đánh giá hành động, hành vi của nhân vật. Ví dụ: Sau khi đọc truyện “Hai anh em”, cô có thể hỏi: “Người anh là người như thế nào?”, “người em có chăm chỉ vậy không?”, “Ai đã cứu người em khỏi chết đói?”, “Người anh chăm chỉ như thế nào?”, “Vì sao con biết người em lười biếng?”... - Cần đặc biệt chú ý đến những câu hỏi về phương diện biểu cảm trong các câu chuyện về thiên nhiên. Ví dụ sau khi đọc bài thơ “Trăng ơi từ đâu đến”, có thể hỏi trẻ: Tác giả đã ví trăng như thế nào? Trả lời câu hỏi này là trẻ đã chú ý đến giá trị nghệ thuật của tác phẩm. - Đối với thể loại thơ, cô giáo không cầm sách đọc mà cần đọc thuộc. Không nên yêu cầu trẻ ghi nhớ ngay bài thơ vì điều này sẽ làm trẻ xao nhãng việc chú ý đến tính nhạc của bài thơ. - Để việc phát triển ngôn ngữ nói chung, phát triển ngôn ngữ nghệ thuật diễn ra có hiệu quả hơn cô giáo cần dạy trẻ đóng kịch tác phẩm đã được làm quen. 2.2. Thực hành dạy trẻ kể chuyện - Thực hành dạy trẻ kể chuyển theo đồ chơi - Thực hành dạy trẻ kể chuyện theo tranh - Thực hành dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm - thực hành dạy trẻ kể chuyện sáng tạo 2.3. Dạy trẻ đóng kịch theo tác phẩm văn học (TPVH) Hướng dẫn trẻ mẫu giáo đóng kịch gồm các bước sau: 2.3.1. Chuẩn bị 2.3.1.1. Chọn tác phẩm để chuyển thành kịch bản - Lựa chọn những tác phẩm có nội dung rõ ràng, cốt truyện hấp dẫn, các tình tiết, cốt truyện phát triển liên tục, tính cách nhân vật rõ ràng được bộc lộ bằng hành động, lời nói cụ thể. 30 - Nội dung tác phẩm giàu lời thoại, lôi cuốn trẻ, lời thoại giữa các nhân vật ngắn gọn, rõ ràng kết thúc có hậu. - Tác phẩm có chứa từ, âm, mẫu câu cần củng cố hoặc cung cấp cho trẻ. Lưu ý: Nếu tác phẩm văn học được chọn là thơ thì cần lưu ý bài thơ phải có nội dung, có tình tiết hấp dẫn. Khi xây dựng kịch bản, giáo viên cần đưa vào những từ ngữ, những mẫu cấu trúc câu cần dạy cho trẻ. 2.3.1.2. Cho trẻ làm quen với tác phẩm - Kể hoặc đọc diễn cảm toàn bộ tác phẩm văn học cho trẻ nghe. (nếu là tác phẩm đã được học trong giờ Làm quen với văn học thì bỏ qua bước này) - Trò chuyện với trẻ về TPVH để trẻ nhớ tác phẩm. Đọc kể tác phẩm văn học giúp trẻ phân biệt được sắc thái giọng nói của từng nhân vật để khắc họa thêm tính cách nhân vật. 2.3.1.3. Phân vai và luyện tập vai - Phân vai cho từng trẻ. Có thể phân cho nhiều trẻ đóng cùng một vai. Chú ý luân chuyển vai cho trẻ. - Trong lớp có thể chia ra nhiều nhóm, mỗi nhóm có đủ vai của các nhân vật trong kịch bản. - Trong quá trình trẻ tập, cô vừa là người “nhắc vở”, vừa là đạo diễn và là người dẫn truyện. 2.3.1.3. Chuẩn bị sân khấu và một số phương tiện cần thiết Sân khấu, đạo cụ, hóa trang, trang phục là những điều cần thiết để việc đóng kịch thêm sinh động, hấp dẫn. 2.3.2. Tổ chức cho trẻ đóng kịch Đây là khâu quan trọng nhất là kết quả của quá trình tập luyện và chuẩn bị. Việc tổ chức trò chơi đóng kịch mang tính nghệ thuật nên cần phải có sự tổ chức chu đáo mới đạt được kết quả tốt đẹp. Bao gồm: - Tổ chức địa điểm để xem và diễn kịch. - Chọn nhóm “diễn viên” đóng kịch. - Phân công các thành viên còn lại theo chức năng. - Tổ chức giao lưu giữa người diễn và người xem. 31 2.4. Dạy trẻ thay đổi cấu trúc của câu bằng cấu trúc đồng nghĩa Kể chuyện cho trẻ nghe có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Khi kể chuyện cô có thể truyền đạt một cách tự do, nghĩa là không theo từng từ một như trong tác phẩm. Giáo viên chỉ cần nắm chắc nội dung cơ bản và có thể đơn giản hóa cốt truyện, rút ngắn số lượng các tình tiết, có thể giải thích khi kể, có thể sử dụng từ mới... Giáo viên thường gắn kể chuyện với nhiệm vụ phát triển lời nói cho trẻ, vì vậy, giáo viên có thể thay đổi có dụng ý cấu trúc cú pháp của câu trong tác phẩm bằng cấu trúc đồng nghĩa, làm phong phú thêm các cấu trúc câu của tác phẩm. * Thay đổi thành phần trạng ngữ, từ trước chủ - vị, đến sau chủ - vị, và giữa chủ vị. Ví dụ: “Sau đó ít năm, người cha cũng chết.” (Tấm cám) Có thể đổi thành: “Người cha cũng chết, sau đó ít năm.” “Người cha, sau đó ít năm, cũng chết.” * Đảo các vế của câu ghép chính phụ. Ví dụ: - “Nếu cháu muốn bà cháu trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối tiên cho bà cháu uống.” (Tích Chu) Có thể đảo thành: “Cháu phải đi lấy nước suối tiên cho bà cháu uống, nếu cháu muốn cho bà cháu trở lại thành người.” - “Tuy ở cùng với nhiều chị em nhà hoa nhưng ít khi cô Hồng Nhung trò chuyện với ai” Có thể đảo thành: “Ít khi cô Hồng Nhung trò chuyện với ai, tuy ở cùng với nhiều chị em nhà hoa.” * Soạn lại văn bản: Ví dụ: Câu chuyên cây tre trăm đốt: “Ngày xưa, ở một làng kia có một lão nhà giàu thuê một anh nông dân nghèo nhưng khỏe mạnh cày ruộng cho lão. Lão nhà giàu nhiều thóc, tiền nhưng lại keo kiệt. Lão rất sợ phải trả tiền công cày cho anh nông dân, vì thế lão suy tính ngày đêm” Có thể soạn lại đoạn văn bản như sau: Câu 3: Mặc dù nhà lão nhiều thóc, nhiều tiền nhưng tính tình rất keo kiệt. 32 Câu 4: Bởi vì lão rất sợ phải trả tiền cho anh nông dân nên lão suy tính ngày đêm. Câu hỏi ôn tập: 1. Lập kế hoạch dạy trẻ mẫu giáo các độ tuổi kể chuyện theo tranh, theo đồ chơi. 2. Lập kế hoạch dạy trẻ mẫu giáo các độ tuổi kể chuyện theo kinh nghiệm, kể chuyện sáng tạo. 3. Chọn tác phẩm văn học và chuyển thể thành kịch bản. 4. Tổ chức dạy trẻ mẫu giáo kể chuyện. 33 PHỤ LỤC MỘT SỐ ĐỀ TÀI DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN 1. Kể chuyện với đồ chơi Đề tài: Kể về con mèo Độ tuổi: Mẫu giáo 3 - 4 tuổi I. Mục tiêu - Trẻ biết được tên gọi, đặc điểm nổi bật của con mèo. - Trẻ hiểu được một số từ: trắng, mịn, bắt, nhảy, sưởi nắng. - Trẻ sử dụng được một số câu đơn mở rộng thành phần, câu ghép chính phụ nhân quả. - Trẻ biết thể hiện tình cảm, cảm xúc với động vật II. Chuẩn bị - Con mèo và một số con vật nuôi khác. - Bàn nhỏ, khăn bàn, mũ mèo, hộp quà. III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống - Cho trẻ đọc đồng dao: Rì rà rì rập, cho về chỗ ngồi. - Cho trẻ biết Búp bê tặng lớp 1 hộp quà và hỏi trẻ có muốn xem được tặng quà gì không? (cô mở hộp quà). Hoạt động 2: Trò chuyện gợi ý: - Đây là con gì? - Con mèo có bộ lông màu gì? Các con sờ xem lông nó như thế nào? - Con mèo có những bộ phận nào nhỉ? 34 - Ở lớp mình nhà bạn nào nuôi mèo? - Con mèo nhà con thường làm gì vào buổi sáng? - Con có quý con mèo nhà con không? Vì sao? Con thường làm gì cho con mèo nhà con? Hoạt động 3: Cô kể mẫu Nhà cô có nuôi một con mèo. Nó có tên là Kiri. Con mèo có bộ lông màu trắng, mịn, rất đẹp. Hàng ngày, vào buổi sáng, nó sưởi nắng ngoài sân. Thỉnh thoảng, nó còn bắt được vài chú chuột nhắt. Cô rất yêu con mèo nhà cô vì nó rất đẹp và hiền lành. Hoạt động 4: Trẻ kể, cô gợi ý, sửa sai cho trẻ. Đề tài: Những con búp bê đáng yêu Độ tuổi: Mẫu giáo 4 - 5 tuổi I. Mục tiêu - Trẻ có kỹ năng quan sát nhiều đồ vật cùng lúc. - Trẻ hiểu và sử dụng đúng từ, nói được câu ghép. - Trẻ diễn đạt mạch lạc. - Trẻ biết bảo quản đồ chơi. II. Chuẩn bị - 2, 3 con búp bê có kích cỡ, màu sắc, ăn mặc khác nhau - Mô hình siêu thị III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống Gấu bông đến thăm lớp và đề nghị muốn cùng các bạn đến siêu thị mua búp bê. Cô bán hàng yêu cầu, sẽ tặng búp bê cho bạn nào tả đúng con búp bê có trong của hàng. Hoạt động 2: Trò chuyện - Trong siêu thị có mấy bạn búp bê nhỉ? - Các con thấy các bạn búp bê này thế nào? - Búp bê này có đặc điểm gì? 35 - Con thích bạn búp bê nào nhất? Vì sao? Hoạt động 3: Cô kể mẫu (cô tả 1 con búp bê nào đó và được người bán hàng tặng con búp bê đó). Kể xong cô trò chuyện với trẻ về lời kể của cô - Búp bê cô kể có khuôn mặt như thế nào? - Búp bê mặc như thế nào? - Búp bê đi bằng gì? - Búp bê còn biết làm gì nữa? - Nếu có búp bê các con sẽ làm gì với búp bê? - Phải làm gì để búp bê lâu hư? Hoạt động 4: Cho trẻ kể chuyện Lúc đầu cô có thể cho trẻ kể lại lời kể mẫu của cô, sau đó cho trẻ tả con búp bê khác. Cô nhận xét, tuyên dương khi trẻ kể xong 2. Kể chuyện theo trí nhớ Đề tài: Một buổi đi dạo ở sân trường Độ tuổi: Mẫu giáo 4 - 5 tuổi I. Mục tiêu - Trẻ nhớ được nội dung của buổi đi dạo. - Trẻ biết kể lại sự việc bằng ngôn ngữ lời nói theo trình tự thời gian. - Trẻ sử dụng được một số câu ghép. II. Chuẩn bị Một số hộp quà III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống: Cả lớp cùng thi kể chuyện. Ai kể hay và đúng nhất sẽ được thưởng. Đề tài kể là: “Kể lại buổi đi dạo chơi ở sân trường của lớp vào ngày hôm qua” Hoạt động 2: Trò chuyện gợi ý: - Lớp mình dạo chơi ngoài sân trường vào thứ mấy (trẻ không nói được cô nhắc cho trẻ nhớ). 36 - Ra sân, cô dặn dò các bạn thế nào? - Cô cho các con chơi những trò chơi gì? Con chơi trò chơi gì? - Cô cho các con dạo chơi ở những chỗ nào? - Con được xem gì? Con nhìn thấy gì? - Con thấy ở sân trường (hoặc những chỗ được đến xem như: vườn rau, vườn hoa...) có khác gì với mọi khi không? - Được dạo chơi như thế con thấy như thế nào? Có thích không? (Tùy theo tình hình thực tế, khả năng của trẻ mà cô đặt câu hỏi cho phù hợp) Hoạt động 3: Cô kể mẫu Cô cho trẻ kể lại theo mẫu của cô. (Nếu trẻ đã biết cách kể, cô không cần kể mẫu) Hoạt động 4: Trẻ kể chuyện Cô gợi ý, nhắc nhở để trẻ kể. Kết thúc: cô và cả lớp cùng bầu chọn xem ai kể hay nhất và phát quà. Đề tài: Công việc của mẹ ngày chủ nhật Độ tuổi: Mẫu giáo 4 - 5 tuổi I. Mục tiêu - Trẻ nhớ được những công việc của mẹ. - Trẻ biết diễn đạt mạch lạc. - Trẻ biết yêu thương và vâng lời mẹ. II. Chuẩn bị III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống: Trường mầm non sắp tổ chức cuộc thi vẽ về mẹ nhân ngày 8 - 3. Trước khi tham gia cuộc thi, cô và trẻ cùng kể về mẹ. Hoạt động 2: Trò chuyện gợi ý: - Ai nhớ công việc của mẹ vào ngày chủ nhật nào? - Buổi sáng mẹ làm gì? - Mẹ đi chợ xong rồi, mẹ con còn làm gì nữa? 37 - Buổi trưa mẹ con làm gì? ... - Các con thấy mẹ các con làm rất nhiều việc cho mọi người trong gia đình, vì thế các con phải đối với mẹ như thế nào? Tùy vào câu trả lời của trẻ cô hỏi các họat động của mẹ theo trình tự thời gian. Cô hỏi nhiều trẻ trong lớp. Hoạt động 3: Cô kể mẫu. Cô kể mẫu hoạt động của mẹ cô vào ngày chủ nhật Hoạt động 4: Trẻ kể chuyện. Cho trẻ kể hoạt động của mẹ trẻ. Không cần theo mẫu của cô. Kết thúc: Cô cho trẻ vẽ về mẹ Đề tài: Kể về ngày sinh nhật của mình Độ tuổi: Mẫu giáo 4 - 5 tuổi I. Mục tiêu - Trẻ biết kể lại sự việc đã diễn ra. - Trẻ biết diễn mạch lạc. - Trẻ nhớ được ngày sinh của mình, biết ý nghĩa ngày sinh nhật. II. Chuẩn bị Một số hộp quà III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống: Cả lớp thi kể chuyện. Hoạt động 2: Trò chuyện gợi ý: - Bạn nào trong lớp mình đã từng được bố mẹ tổ chức sinh nhật? - Có những ai đến mừng sinh nhật con? - Sinh nhật con có những gì? - Con mặc gì vào ngày sinh nhật? - Mọi người chúc mừng con như thế nào? - Con có những quà sinh nhật gì? - Con thích nhất là món quà gì? Vì sao? 38 Hoạt động 3: Trẻ kể lại ngày sinh nhật của trẻ. Cô gợi ý, nhắc nhở. Kết thúc: Nhận xét, tuyên dương và phát quà cho trẻ. Đề tài: Một chuyến đi thăm người thân Độ tuổi: Mẫu giáo 5 - 6 tuổi I. Mục đích - Trẻ nhớ được những hoạt động của mình trong chuyến đi thăm người thân. - Trẻ kể lại được sự việc theo trình tự. - Trẻ biết diễn đạt mạch lạc. - Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn - Trẻ biết thể hiện tình cảm với người thân II. Chuẩn bị Một số hộp quà III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Tạo tình huống: Lớp tổ chức cuộc thi kể chuyện. Ai đạt giải sẽ được tặng những phần quà mà cô đã chuẩn bị. Hoạt động 2: Trò chuyện gợi ý: - Chủ nhật vừa qua, con được ba mẹ đưa đi thăm nhà ai? - Đến nhà ông (bà, cô, dì, chú, bác...) thì con hỏi thăm thế nào? - Nhà ông bà (cô, dì...) có những ai? - Con chơi với ai? - Ở nhà ông bà (cô, dì) có chuyện vui không? - Con ở chơi đến khi nào thì về? - Con có thích ở đó không? Một câu hỏi cô hỏi nhiều trẻ Hoạt động 3: Cho trẻ kể Trẻ nào kể cô cùng trẻ sắp xếp lại trình tự của sự việc, sau đó cô cho trẻ kể. Nếu trẻ gặp khó khăn cô gợi ý bằng câu hỏi Cho nhiều trẻ kể. 39 Kết thúc: cô và cả lớp bình chọn các giải và trao quà. KẾ HOẠCH DẠY TRẺ ĐÓNG KỊCH Kịch bản: Dê con nhanh trí Mẫu giáo: 4- 5 tuổi I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Trẻ nhớ được nội dung tác phẩm. - Trẻ sử dụng được một số kiểu câu: + Câu đơn mở rộng thành phần trạng ngữ chỉ mục đích + Câu ghép chính phụ điều kiện - kết quả - Phát âm được các âm tiết: ngoan ngoãn, rón rén. - Hiểu được các từ chỉ mức độ: sưng vù, đen sì, trắng toát - Trẻ biết diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc. 2. Kỹ năng - Trẻ biết cách thể hiện vai mà mình đóng. - Sử dụng được cử chỉ điệu bộ phù hợp với vai 3. Thái độ - Yêu thích việc đóng kịch. - Biết vâng lời bố mẹ. III. Cách tiến hành Hoạt động 1: Ổn định, tạo tình huống Cả lớp tập kịch để biểu diễn trong ngày lễ 20.11 Hoạt động 2: Gợi nhớ tác phẩm Cô đặt hệ thống câu hỏi đàm thoại để trẻ nhớ lại nội dung tác phẩm Hoạt động 3: Phân vai Cô phân vai cho từng nhân vật trong truyện Cô hỏi: 40 - Trong tác phẩm có những nhân vật nào? - Ai sẽ đóng vai dê mẹ? - Dê mẹ là người như thế nào? Khi đóng vai dê mẹ con sẽ đóng như thế nào? (tương tự cho các vai khác) Hoạt động 4: Tập kịch - Cô dẫn truyện - Cô hướng dẫn trẻ đóng các vai. Nếu trẻ quên lời thoại hoặc chưa biết thể hiện cảm xúc cô sẽ gợi ý cho trẻ. Hoạt động 5: Cho trẻ biểu diễn Hoạt động 6: Cô nhận xét, đánh giá 41 TÀI LỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Châm, Trần Lan Hương, Nguyễn Thanh Thuỷ (2002), Tuyển tập các trò chơi phát triển cho trẻ mẫu giáo, Nxb Hà Nội 2. Nguyễn Xuân Khoa (1997), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Khoa, Đinh Văng Vang (2002), Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo qua thơ truyện, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 4. Đinh Hồng Thái, Trần Thị Mai (2009), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Nxb ĐHSP, Hà Nội 5. Đinh Hồng Thái, (2005) Giáo trình phương pháp phát triển lời nói trẻ em, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 6. Phùng Đức Toàn (2009), Phương án 0 tuổi – Phát triển ngôn ngữ từ trong nôi, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 7. Lê Thị Ánh Tuyết, Hồ Lam Hồng (2004), Các hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_mau_giao_qua_tho_truye.pdf
Tài liệu liên quan