CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP
LUẬT KINH DOANH
1. Khái niệm Luật kinh doanh:
1.1 Khái niệm Luật kinh doanh
1.2 Đối tượng điều chỉnh
1.3 Phạm vi điều chỉnh
1.4 Phương pháp điều chỉnh
2. Vai trò của luật kinh doanh đối với nền kinh tế quốc dân.
240 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Pháp luật kinh doanh (Bản mới), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng- CHEÁ TAØI TRONG THÖÔNG MAÏI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung167Buộc thực hiện đúng hợp đồng;Phạt vi phạm;Buộc bồi thường thiệt hại;Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;Đình chỉ thực hiện hợp đồng;Huỷ bỏ hợp đồng.Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tập quán thương mại quốc tế.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung168Luật Thương mại phân biệt hai mức độ vi phạm: vi phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản; Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung169Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Buộc thực hiện đúng hợp đồng (1)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung170Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh;CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Buộc thực hiện đúng hợp đồng (2)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung171Trừ trường hợp có những thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nhưng không được áp dụng các chế tài khác; Việc áp dụng các chế tài khác chỉ được thực hiện khi bên vi phạm vẫn không thực hiện chế tài chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng như đã nêu.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Phạt vi phạm (1)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung172Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận ( trừ trường hợp được miễn trách). CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Phạt vi phạm (2)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung173Chế tài phạt chỉ được áp dụng nếu các bên có thoả thuận trong hợp đồng; Mức phạt cũng do các bên thoả thuận nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Bồi thường thiệt hại (1)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung174Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Bồi thường thiệt hại (2)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung175Giá trị bồi thường bao gồm giá trị những tổn thất thực tế, hợp lý và trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu cũng như những khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng; Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì mức bồi thường được tính theo mức lãi suất nợ quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Bồi thường thiệt hại (3)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung176Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;Nếu có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu áp dụng cả hai chế tài phạt và bồi thường thiệt hại. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung177Tạm ngừng thực hiện hợp đồng và Đình chỉ thực hiện hợp đồng là hai chế tài khác nhau nhưng có cùng căn cứ và hậu qủa pháp lý về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên bị vi phạm. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung178Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng còn đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung179Căn cứ tạm ngừng và đình chỉ thực hiện hợp đồng là:Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng hoặc đình chỉ thực hiện nghĩa vụ; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung180Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực; có nghĩa là các ràng buộc nghĩa vụ còn tồn tại và sẽ tiếp tục thực hiện khi giải quyết xong những hậu quả của việc tạm ngừng gây ra. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Huỷ hợp đồng (1)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung181Là việc bãi bỏ hoàn toàn (hoặc một phần) việc thực hiện hợp đồng;Căn cứ để huỷ bỏ hợp đồng cũng giống như trường hợp tạm ngừng hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI- Huỷ hợp đồng (2)8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung182Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng là sau khi huỷ bỏ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thoả thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về vấn đề giải quyết tranh chấp;Bên bị vi phạm trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo luật định. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung183Căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng:Có hành vi trái pháp luật;Có thiệt hại vật chất;Có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại vật chất xảy ra. Có lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ.CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI8/9/2021ThS Nguyễn Thị Cẩm Nhung184Các trường hợp miễn trách nhiệm:Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;Xảy ra sự kiện bất khả kháng;Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm ký kết hợp đồng.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh tế trong kinh doanh. 1.1 Khái niệm: 1.2 Đặc điểm.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam. 2.1 Thương lượng 2.2 Hòa giải. 2.3 Tòa án. 2.4 Trọng tài thương mại.CHƯƠNG 4:PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH TẾ.Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung 1.1 Khái niệm: Tranh chấp về kinh tế trong kinh doanh thường được gọi là “tranh chấp về kinh doanh thương mại”:Là những tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”. (khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004).Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và có mục đích lợi nhuận.Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức công ty. 1. Khái quát chung về tranh chấp kinh tế trong kinh doanh.Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung“Hoạt động thương mại” là hành vi thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; li-xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.Hoạt động thương mại?Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungĐặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại (KDTM)Một trong các bên tranh chấp phải có đăng ký kinh doanh.Mục đích của các bên đều nhằm vào lợi nhuận.1.2 Đặc điểm: Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung 2.1 Thương lượng 2.2 Hòa giải. 2.3 Tòa án. 2.4 Trọng tài thương mại.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam.Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungThương lượng được xác định bởi các dấu hiệu đặc trưng:Chủ thể tham gia thương lượng chỉ là các bên tranh chấp, không có sự tham gia của bên thứ ba. Quá trình thương lượng chỉ là sự bày tỏ, trao đổi quan điểm, ý chí của các bên, tìm ra giải pháp thích hợp và đi đến thống nhất để giải quyết các bất đồng.Kết quả của quá trình thương lượng nếu đạt đến sự thống nhất thì không có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên mà chỉ chỉ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.Lợi thế của hình thức này là ít tốn kém, ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên. Do vậy, thương lượng được giới thương gia rất ưa chuộng và được áp dụng khá phổ biến.2.1 Thương lượngThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungNhược điểm: Việc thương lượng có đạt được kết quả được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên. Nếu một trong các bên không thiện chí, thương lượng bế tắc sẽ mất thêm thời gian để tìm kiếm các giải pháp khác, kéo dài thời gian giải quyết. Nếu thương lượng đạt kết quả thì việc thực hiện cũng chỉ được đảm bảo bằng sự tự giác của các bên tranh chấp, khi một bên không tự giác coi như toàn bộ kết quả bị hủy bỏ.Quá trình thương lượng không có sự giám sát, can thiệp của pháp luật nên nhiều trường hợp kết quả tuy có đạt được nhưng trái với pháp luật và đạo đức xã hội dẩn đến những sai phạm, vi phạm tiếp theo mà các bên sẽ không lường trước được thiệt hại.2.1 Thương lượng (tt)Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungĐây là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ việc tìm giải pháp chấm dứt tranh chấp, bảo vệ quyền lợi và mối quan hệ cho các bên.Giống như thương lượng, hòa giải là giải pháp tự nguyện, kết quả đạt được không phụ thuộc vào ý chí của các bên tranh chấp.Khác: Bên thứ ba tham gia với vai trò là bên thứ ba – trung gian hòa giải. Chủ thể này không có quyền quyết định mà chỉ sử dụng khả năng, kỷ nẳng để thuyết phục các bên thiện chí giải quyết tranh chấp với nhau.2.2 Hòa giải:Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungHòa giải ngoài tố tụng: Là việc các bên tranh chấp lựa chọn một chủ thể thứ ba làm hòa giải viên để giúp các bên giải quyết tranh chấp.Nếu hòa giải thành công, thỏa thuận hòa giải lập thành văn bản có chữ ký của các bên và hòa giải viên. Kết quả của việc hòa giải không mang tính pháp lý mà chỉ được thực hiện dựa vào sự tự giác của các bên. (i) Hòa giải vụ việc. (ii) Hòa giải quy chế.Hòa giải trong tố tụng: Được tiến hành sau khi vụ tranh chấp đã được một bên có đơn khởi kiện tại tòa án hoặc có đơn yêu cầu trọng tài giải quyết. Đây là thủ tục bắt buộc tại tòa án trước khi đưa vụ việc ra xét xử, hòa giải tại tòa án, trọng tài đạt kết quả và được công nhận thì sẽ có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp. Nếu không tự nguyện thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi hành bằng quyền lực nhà nước.Hình thức hòa giải:Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungDù hòa giải trong tố tụng hay ngoài tố tụng thì quá trình hòa giải cũng không phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước hoặc theo ý chí của bên thứ ba mà hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, quyền tự do thỏa thuận của các bên tranh chấp. Nếu hòa giải thành thì các bên giữ được bí mật kinh doanh, uy tín và sự tín nhiệm của nhau trong quan hệ kinh doanh. Trong quá hòa giải các bên có quyền chủ động cùng nhau tìm giải pháp giải quyết tranh chấp nên có thể làm quá trình giải quyết tranh chấp kết thúc nhanh chóng.Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungLà hình thức giải quyết do cơ quan tài phán nhà nước thực hiện khi có đơn khởi kiện của một trong các bên tranh chấp. Tòa án sử dụng quyền lực nhà nước, tuân theo một trình tự tố tụng chặt chẽ để phân xử đúng sai và ra phán quyết buộc các bên phải tuân thủ.2.3 Tòa án: Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungLà cơ quan giải quyết tranh chấp nhân danh quyền lực nhà nước và được tiến hành theo trinh tự thủ tục tố tụng dân sự.Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại và các việc kinh doanh – thương mại.Khi có tranh chấp xảy ra các bên có thể lựa chọn Tòa án để gửi đơn kiện theo quy định của pháp luật: có thể là Tòa án nơi trụ sở chính của bị đơn; hoặc nơi bị đơn cư trú; hoặc nơi có phần lớn tài sản của bị đơn; hay nơi thực hiện hợp đồng giữa các bên.Tòa án (tt)Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungHỘI ĐỒNG THẦM PHÁNTOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO(Giám đốc thẩm, tái thẩm)TOÀ PHÚC THẨMTANDTC(Phúc thẩm)UỶ BAN THẨM PHÁNTAND cấp tỉnh(Giám đốc thẩm, tái thẩm)TOÀ KINH TẾTAND Cấp Tỉnh(Sơ thẩm)TOÀ KINH TẾTANDTC(Giám đốc thẩm, tái thẩm)TOÀ KINH TẾTAND Cấp Tỉnh(Phúc Thẩm)TAND Cấp Huyện(Sơ Thẩm)Mô hình tài phán toà án và thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Việt Nam hiện nay Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungThủ tục xét xử sơ thẩmThủ tục phúc thẩmThủ tục xem lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luậtTrình tự giải quyết tranh chấp theo con đường Tòa ánThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung+ Khởi kiện và thụ lý vụ án: + Chuẩn bị xét xử: + Phiên tòa xét xử sơ thẩmThủ tục xét xử sơ thẩmThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung* quyền khởi kiện là quyền của chủ thể kinh doanh, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. * Để khởi kiện, người yêu cầu khởi kiện phải soạn đơn khởi kiện và gửi tòa kinh tế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình* Đơn kiện phải có chữ ký cua nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn và phải kèm theo chứng từ, tài liệu liên quan chứng minh yêu cầu cua mình.Khởi kiện và thụ lý vụ án: Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung* Thụ lý vụ án kinh tế là việc thẩm phán chấp nhận đơn kiện của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý khi thoa các điều kiện như sau:Người khởi kiện đúng thẩm quyềnSự việc được khởi kiện đúng thẩm quyền của Tòa ánĐơn kiện phải gửi đúng thời hiệu khởi kiệnNguyên đơn đã nộp tạm ứng án phíSự việc nêu trên chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.Thụ lý Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhungsau khi thụ lý vụ án tòa kinh tế phải tiến hành chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, có thể là 60 ngày nếu là vụ án phức tạp. Tòa án phải tiến hành các bước chuẩn bị sau đây:Tòa án phải thông báo cho bị đơn và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ ánTòa án phải xác minh và thu thập chứng cứ, nhưng không có nghĩa vụ điều tra.Tòa án phải tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.Sau đó thẩm phán có thể ra 1 trong các quyết định sau: đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ việc giải quyết vụ ánChuẩn bị xét xử: Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungTrong thời hạn 10 ngày (hoặc 20 ngày nếu có lý do chính đáng) kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩmTrình tự thủ tục của phiên tòa xét sử sơ thẩm:Thủ tục bắt đầu tại phiên tòaXét hỏi tại phiên tòa Tranh luận tại phiên tòaNghị ánTuyên ánPhiên tòa xét xử sơ thẩmThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungSau khi xét xử sơ thẩm đương sự hoặc người đại diện đương sự được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án hoặc ra quyết định, thời hạn kháng nghị cũng là 10 ngày, nhưng của Viện kiểm sát cấp trên là 20 ngày theo quy định của pháp luật.Tòa án phúc thẩm phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vụ án.Thủ tục phúc thẩmThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungThủ tục giám đốc thẩm: Thủ tục tái thẩmThủ tục xem lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luậtThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungGiám đốc thẩm là 1 thủ tục tố tụng trong đó Tòa án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp đối với những bản án đả có hiệu lực pháp luật cua Tòa án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị cua người có thẩm quyền.Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụngKết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ ánCó sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luậtThủ tục giám đốc thẩm: Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungTái thẩm là 1 thủ tục tố tụng, trong đó Tòa án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới do phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung vụ án trên cơ sở có kháng nghị của người có thẩm quyềnCăn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:Mới phát hiện được tình tiết mới của vụ án mà đương sự đã không thể biết được khi giải quyết vụ ánCó cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc giả mạo bằng chứngThẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký tòa án cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án.Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước mà Tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã được hủy bỏThủ tục tái thẩmThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungKhái niệm & đặc điểm.Các hình thức trọng tài.Trung tâm trọng tài.Trọng tài do các bên thành lập.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trọng tài.Thủ tục giải quyết tranh chấp TM bằng trọng tài.Thi hành quyết định trọng tài.Hủy quyết định trọng tài.2.4 Trọng tài thương mại.Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungTrọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng riêng quy định trong pháp lệnh trọng tài thương mại.Khái niệm Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungTrọng tài chỉ thụ lý khi xem xét thấy vụ kiện nằm trong thẩm quyền xét xử của mìnhTrọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà các bên tranh chấp là cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh.Các bên phải có thỏa thuận trọng tàiThẩm quyền của trọng tài thương mạiThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungTrọng tài thương mại được tổ chức dưới hình thức:Trung tâm trọng tài (trọng tài thường trực): là hình thức trọng tài có bộ máy, có tổ chức ổn định, có trụ sở, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có danh sách trọng tài viên xác định, tuân theo quy tắc tố tụng chặt chẽ, thống nhất.Trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc): là hỉnh thức trọng tài được thành lập theo yêu cầu của các bên tranh chấp để giải quyết một tranh chấp cụ thể nào đó. Hình thức trọng tài này không có một tổ chức trọng tài viên cố định, sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp, nó sẽ tự giải thể.Tổ chức trọng tài thương mạiThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungKhởi kiện và lập hội đồng trọng tài (điều 19 PLTT)Chuẩn bị giải quyết tranh chấp (điều 31, 32, 33 PLTT)Hòa giải (điều 37 PLTT)Mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp (điều 38 PLTT).Trọng tài đưa ra quyết địnhThi hành quyết địnhTố tụng trọng tàiThạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm Nhung+ Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên, địa chỉ cua các bên;+ Trình bày nội dung vụ tranh chấp+ Các yêu cầu của nguyên đơn+ Trị giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu+ Trọng tài viên mà nguyên đơn chọnKèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi theo những tài liệu như: thỏa thuận trọng tài, các chứng cứ, tài liệu khác.Nội dung của đơn khởi kiện bao gồm:Thạc Sỹ Luật sư Nguyễn Thị Cẩm NhungChương 5 PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆPThạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021214MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNGChương này giúp sinh viên:Hiểu được tính chất của thủ tục phá sản doanh nghiệp. Phân biệt được với thủ tục giải thể doanh nghiệp. 8/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 215NỘI DUNGI. Khái quát về phá sản và quy định về phá sản. 1.1 Khái niệm phá sản. 1.2 Phân loại phá sản. 1.3 Phân biệt phá sản và giải thể.II. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. 2.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2.2 Tổ chức hội nghị chủ nợ và tổ chức lại hoạt động kinh doanh. 2.3 Thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ. 2.4 Tuyên bố phá sản.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021216I. Khái quát về phá sản và quy định về phá sản.1.1 Khái niệm phá sản.Theo từ điển luật học: Phá sản là tình trạng một chủ thể (cá nhân, pháp nhân) mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021217Pháp luật phá sản của VN không có định nghĩa chính thức về “phá sản”. Mà chỉ quy định về “tình trạng phá sản”. Theo đó, DN, HTX bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu và bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. (Điều 3 Luật phá sản)8/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 2181.2 Phân loại phá sản.Căn cứ vào cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp lý về phá sản. Phá sản chia làm 2 loại: Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc.+ Phá sản tự nguyện: Là do chủ DN mắc nợ tự đề nghị khi thấy DN hoàn tòan mất khả năng thanh toán, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho các chủ nợ.+ Phá sản bắt buộc: Được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của các chủ nợ, hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mắc nợ.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021219Ngoài ra một số nước còn có các phân loại khác:Dựa vào nguyên nhân: + phá sản trung thực và + phá sản gian trá. Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của pháp luật: +phá sản doanh nghiệp và + phá sản cá nhân.(VN chưa có thừa nhận phá sản cá nhân)8/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 2201.3 Phân biệt phá sản và giải thể.Giải thể1. DN bị giải thể khi:a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Theo quyết định của chủ DN..c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. DN chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Phá sản DN, HTX bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu và bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021221Tính chất của thủ tục phá sản.Là thủ tục đòi nợ tập thể.Là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong một hoàn cảnh đặc biệt, như một biện pháp cuối cùng của quá trình đòi nợ.Là thủ tục mà hậu quả của nó thường là sự chấm dứt hoạt động của một thương nhân.Không chỉ đơn thuần là thủ tục đòi nợ, thủ tục phá sản giúp cho con nợ có khả năng phụ hồi. Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/2021222II. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. 2.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.2.2 Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.2.3 Thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ.2.4 Tuyên bố phá sản.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212238/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 224II. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp (tt)2.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.2.1.1 Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn.a/ Chủ thể có quyền nộp đơn:Chủ nợ không có đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần (Đ 13 Luật PS 2004)Người lao động/ đại diện người lao động (Công đoàn) có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết nếu doanh nghiệp mắc nợ không thể trả được lương hoặc các khỏan khác cho người lao động 3 tháng liên tiếp.Chủ sở hữu DN Nhà nước, các cổ đông trong công ty cổ phần, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212252.1.1 Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn.(tt)b/ Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:Chủ Doanh Nghiệp (đối với DNTN, Công ty TNHH 1TV)Hoặc đại diện hợp pháp của DN, HTX (đại diên theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) lâm vào tình trạng phá sản có nghĩa vụ nộp đơn.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212262.1.2 Nhận đơn và và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.Tòa án sẽ tiến hành xem xét: Tính khách quan trung thực của việc nộp đơn khởi kiện; thẩm quyền của người nộp đơn; Thẩm quyền của tòa án. Thụ lý và yêu cầu nộp tạm ứng án phí.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212278/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 228Hậu quả pháp lý của việc thụ lý đơn:Tạm đình chỉ qiải quyết yêu cầu DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ về tài sản.Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212292.1.3 Quyết định mở thủ tục phá sản.Khi có đủ căn cứ theo quy định Đ3 LPS thì TA sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX đó (k.2 Điều 28 LPS).Quyết định mở thủ tục phá sản sẽ được gửi đến DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và đăng trên báo địa phương nơi DN,HTX có trụ sở chính. Đồng thời phải thông báo cho các chủ nợ, người mắc nợ của DN, HTX đó trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày TA ra quyết định.Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 8/9/20212308/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 2312.2 Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.Pháp luật phá sản tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ có thể phục hồi hoặc rút khỏi thương trường.Xây dựng và thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ 1 thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ.8/9/2021Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Nhung 2322.2 Thủ tục phục hồi hoạt động kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phap_luat_kinh_doanh_ban_moi.ppt