2.1.1. Mục đích:
Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt
động của hệ thống.
Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cách hoạt
động của hệ thống.
Chỉ ra các ưu điểm của hệ thống cũ để kế thừa và
các khuyết điểm của hệ thống để nghiên cứu khắc
phục.
113 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng - Nguyễn Mậu Hân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u và thuộc tính cầu.
LĐ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại và thuộc
tính cầu.
Ví dụ
160
2NF
SỐPHIẾUXUẤT
NGÀY
NGƯỜI MUA
ĐẠILÝ
SỐCMND
ĐỊACHỈ
MỤCĐÍCH
2NF
SỐPHIẾUXUẤT
MẪHÀNG
SỐLƯỢNG
2NF
MẪHÀNG
TÊNHÀNG
ĐƠNVỊ
ĐƠNGIÁ
3NF
SỐPHIẾUXUẤT
NGÀY
SỐCMND
MỤCĐÍCH
3NF
NGƯỜI MUA
ĐẠILÝ
SỐCMND
ĐỊACHỈ
3NF
SỐPHIẾUXUẤT
MẪHÀNG
SỐLƯỢNG
3NF
MẪHÀNG
TÊNHÀNG
ĐƠNVỊ
ĐƠNGIÁ
161
Quan hệ với các
thuộc tính lặp
Chuẩn hoá
thành 2NF
Chuẩn hoá
thành 3NF
Chuẩn hoá
thành 1NF
Tách các thuộc tính lặp
Tách các phụ thuộc
hàm bộ phận
Tách các phụ thuộc
hàm bắc cầu
Quá trình chuẩn hoá có thể mô tả bằng sơ đồ dưới đây.
Ví dụ: chuẩn hóa một chứng từ nhập trong HTTT “Quản lý kho hàng”
Ví dụ: chuẩn hóa một chứng từ nhập trong HTTT “Quản lý kho hàng”
163
0NF
SỐPHIẾUNHẬP
MÃSỐ_NCC
TÊN_NCC
ĐỊACHỈ_NCC
NGÀY
TÊNHÀNG (lặp)
MẪHÀNG (lặp)
ĐƠNVỊTÍNH (lặp)
ĐƠNGIÁ (lặp)
SỐLƯỢNG (lặp)
1NF
SỐPHIẾUNHẬP
MÃSỐ_NCC
TÊN_NCC
ĐỊACHỈ_NCC
NGÀY
1NF
SỐPHIẾUNHẬP
TÊNHÀNG
MẪHÀNG
ĐƠNVỊTÍNH
ĐƠNGIÁ
SỐLƯỢNG
2NF
SỐPHIẾUNHẬP
MÃSỐ_NCC
TÊN_NCC
ĐỊACHỈ_NCC
NGÀY
2NF
SỐPHIẾUNHẬP
MẪHÀNG
SỐLƯỢNG
2NF
MẪHÀNG
TÊNHÀNG
ĐƠNVỊTÍNH
ĐƠNGIÁ
3NF
SỐPHIẾUNHẬP
MÃSỐ_NCC
NGÀY
3NF
MÃSỐ_NCC
TÊN_NCC
ĐỊACHỈ_NCC
3NF
SỐPHIẾUNHẬP
MẪHÀNG
SỐLƯỢNG
3NF
MẪHÀNG
TÊNHÀNG
ĐƠNVỊTÍNH
ĐƠNGIÁ
Chuẩn hóa chứng từ nhập
164
Chuyển sang mô hình dữ liệu quan hệ
2.4.4. Mô hình tổ chức về xử lý
Mục đích:
Mô hình tổ chức về xử lý nhằm xác định rõ các công việc do
ai làm, làm ở đâu, làm khi nào, làm theo phương thức nào?
Các khái niệm
a. Nơi làm việc:
• một hệ thống thông tin quản lý được chia thành nhiều bộ
phận, mỗi bộ phận được gọi là một nơi làm việc.
• Nơi làm việc bao gồm: vị trí, con người, trang thiết bị tại
nơi làm việc.
b. Phương thức xử lý:
là cách thức thực hiện công việc. Mỗi công việc có thể được
thực hiện bởi một trong ba phương thức xử lý:
• Xử lý thủ công: do con người trực tiếp thao tác trên đối
tượng.
• Xử lý tự động
• Xử lý tương tác người -máy
2.4.4. Mô hình tổ chức về xử lý
c. Biến cố ở mức tổ chức:
là biến cố của hệ thống nhưng được đặt ở nơi phát
sinh ra nó hay là nơi nhận biết nó. Ở mức tổ chức,
một biến cố còn phải quan tâm:
• Thời gian phản ứng: là thời gian tối đa được chờ
đợi từ khi biến cố xuất hiện cho đến khi công việc
được kích hoạt.
• Tần suất: số lần xuất hiện lại biến cố trong một đơn
vị thời gian.
• Chu kỳ: là khoảng thời gian mà biến cố sẽ xuất hiện
trở lại
2.4.4. Mô hình tổ chức về xử lý
d. Bảng công việc
Ở mức tổ chức công việc phải được xác định rõ:
nơi làm việc, phương thức làm việc, tần suất và
chu kỳ của nó.
Các đặc trưng này được thể hiện trong bảng
công việc sau đây:
2.5. MÔ HÌNH VẬT LÝ
Mô hình vật lý sẽ là thể hiện cụ thể trên máy tính
cho giải pháp dữ liệu đã được lựa chọn. Nó được
thể hiện ở hai khía cạnh: cấu trúc dữ liệu cụ thể và
phương thức truy nhập.
Cũng như các mô hình đã khảo sát ở trước, mô
hình vật lý được mô tả qua mô hình vật lý về dữ
liệu và mô hình vật lý về xử lý.
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý là quá trình ánh xạ cấu
trúc dữ liệu logic được xây dựng ở mô hình tổ
chức dữ liệu vào mô hình bên trong hệ thống.
2.5. MÔ HÌNH VẬT LÝ
2.5.1. Mô hình vật lý về dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
Đa số các hệ thống thông tin hiện nay đều sử dụng
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó để tạo ra cơ sở
dữ liệu cho hệ thống.
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý bao gồm các bước sau:
Thiết kế cơ sở dữ liệu: mô tả các file dữ liệu, file
chỉ mục,... sẽ được truy cập trong bộ nhớ máy tính
như thế nào.
Thiết kế hệ thống và cấu trúc chương trình: mô tả
các chương trình và các mô đun chương trình khác
nhau tương ứng với sơ đồ luồng dữ liệu và những
yêu cầu đặt ra trong các bước phân tích trước.
2.5.1. Mô hình vật lý về dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu
a. Thiết kế các trường
Các yêu cầu về việc thiết kế các trường
Tiết kiệm không gian nhớ
Biểu diễn được mọi giá trị có thể
Cài đặt các ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu
Đặt giá trị mặc định (Default) để giảm thiểu
thời gian nhập dữ liệu
Chọn kiểu dữ liệu và độ rộng của trường
Khai báo độ rộng vừa đủ
Chọn đúng kiểu dữ liệu
Không làm phức tạp cấu trúc dữ liệu của hệ
thống.
2.5.1. Mô hình vật lý về dữ liệu
a. Thiết kế các trường
Các yêu cầu về việc thiết kế các trường
Tiết kiệm không gian nhớ
Biểu diễn được mọi giá trị có thể
Cài đặt các ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu
Đặt giá trị mặc định (Default) để giảm thiểu
thời gian nhập dữ liệu
Chọn kiểu dữ liệu và độ rộng của trường
Khai báo độ rộng vừa đủ
Chọn đúng kiểu dữ liệu
Không làm phức tạp cấu trúc dữ liệu của hệ
thống.
2.5.1. Mô hình vật lý về dữ liệu
b. Thiết kế các file
File giao dịch ( transaction file): là file dữ liệu tạm
thời phục vụ cho các hoạt động hằng ngày của tổ
chức. File này thường được thiết kế để phục vụ việc
xử lý nhanh các tình huống có thể xảy ra.
File làm việc (work file): file tạm thời để lưu kết quả
trung gian, file này tự động xoá đi khi không cần thiết.
File bảo vệ (protection file): file được thiết kế để lưu
trữ các file khác nhau có nguy cơ bị sai hỏng trong quá
trình làm việc.
File lịch sử (history file): file chứa những dữ liệu cũ
hiện không sử dụng, nhưng có thể sử dụng để làm
một việc gì đó khi cần thiết.
2.5.1. Mô hình vật lý về dữ liệu
c. Một ví dụ về thiết kế file dữ liệu
Trong hệ thống thông tin “Quản lý kho hàng ” chúng ta
đã có mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là các
quan hệ sau:
c. Một ví dụ về thiết kế file dữ liệu
c. Một ví dụ về thiết kế file dữ liệu
c. Một ví dụ về thiết kế file dữ liệu
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
a. Mục đích:
Trả lời cho câu hỏi cuối cùng là: các công việc hoạt
động như thế nào?
Từ mô hình tổ chức xử lý đã có, người phân tích sẽ
tiến hành xem xét, biến các chức năng, công việc
thành các đơn vị chương trình.
Ứng với mỗi đơn vị chương trình này người phân
tích phải viết một đặc tả chi tiết để chuẩn bị cho việc
lập trình.
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
b. Mô đun xử lý
Mô đun xử lý là thể hiện các công việc có liên quan
với nhau và được thực hiện liền mạch nhằm thực hiện
một chức năng nào đó.
Thông thường một mô đun xử lý thể hiện một công
việc có bản chất là cập nhật hoặc tra cứu dữ liệu và
thao tác trên một nhóm dữ liệu nhỏ.
Ví dụ, Chức năng làm phiếu xuất kho sẽ bao gồm các
mô đun sau:
Tra cứu danh sách các đại lý để kiểm tra khách hàng
Kiểm tra hàng tồn kho
Lấy yêu cầu để lập phiếu xuất và cập nhật tồn kho
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý ...
c. Phân rã mô đun
Mục đích:
Để dễ dàng trong việc mã hoá, cài đặt chương trình
và sửa chữa
Phân rã mô đun nhỏ đến một mức nào đó có thể
xuất hiện các mô đun chung, điều này sẽ giảm nhẹ
công sức lập trình sau này
Phân rã mô đun cũng gợi ra giao diện chọn chức
năng theo kiểu thực đơn trong chương trình tổng thể
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
d. Sơ đồ phân rã chức năng
Một mô đun có thể phân rã thành nhiều mô đun con.
Mô đun con không thể phân rã thêm được nữa được
gọi là mô đun sơ cấp.
Việc phân rã này phải bảo đảm mối liên hệ giữa mô
đun lớn với các mô đun con...
Dùng sơ đồ phân rã chức năng để mô tả việc phân
rã:
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
d. Sơ đồ tổng thể phân rã chức năng
Dựa trên kết quả phân rã mô đun, người phân tích
phải lên một sơ đồ tổng thể các chức năng để hướng
đến cấu trúc hoá chương trình.
Hiện nay có một vài quan điểm về việc gộp các mô
đun thành từng nhóm chức năng trong chương trình.
Gộp các mô đun theo hướng đối tượng: nhóm các chức
năng theo dữ liệu hoặc theo tập thực thể
Gộp các mô đun theo hướng chức năng: Gộp theo sự kiện
là gộp theo hoạt động của hệ thống
Gộp các mô đun theo sự tiện lợi: gộp các mô đun theo
tiêu chuẩn tiện dụng hoặc theo người sử dụng cụ thể hoặc
theo mạch công việc
Gộp các mô đun theo hướng đối tượng:
ĐÀO TẠO SINH VIÊN CẬP NHẬT LÝ LỊCH SINH VIÊN
GIÁO VIÊN CẬP NHẬT LÝ LỊCH GIÁO VIÊN
CẬP NHẬT ĐIỂM THI
THÔNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP
GHI NHẬN KHỐI LƯỢNG GDẠY
THÔNG KÊ GIẢNG DẠY
MÔN HỌC CẬP NHẬP MÔN HỌC
LẬP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY
Gộp các chức năng theo đối tượng
Gộp các mô đun theo hướng chức năng:
QUẢN LÝ KHO NHẬP HÀNG CẬP NHẬT SỐ LIỆU, CẬP NHẬT PHIẾU
NHẬP, CẬP NHẬT TỒN KHO
IN PHIẾU NHẬP
XUẤT HÀNG CẬP NHẬT SỐ LIỆU, CẬP NHẬT PHIẾU
XUẤT, CẬP NHẬT TỒN KHO
IN PHIẾU XUẤT
BÁO CÁO BÁO CÁO TỒN KHO
CÂN ĐỐI KHO
Gộp các chức năng theo hướng chức năng
Gộp các mô đun theo mạch công việc
Gộp các chức năng theo mạch công việc
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
e. Mô tả các mô đun
Sau khi phân rã các mô đun, người phân tích phải
chuyển giao các kết quả phân tích thiết kế cho người
lập trình để chuẩn bị cài đặt.
Các mô đun này phải được mô tả một cách chi tiết
thông qua các biểu đồ được gọi là IPO Chart như sau:
2.5.2. Mô hình vật lý về xử lý
e. Mô tả các mô đun
2.6. THIẾT KẾ GIAO DIỆN CỦA HỆ THỐNG
2.6.1. Mục đích
Thiết kế môi trường giao tiếp giữa người sử dụng và
hệ thống, thoả mãn điều kiện:
Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với
những người không có kinh nghiệm.
Dễ học: Các chức năng gần gũi với tư duy của người
sử dụng để họ có thể nắm bắt dễ dàng nhanh chóng.
Tốc độ thao tác: Giao diện không đòi hỏi các thao tác
phức tạp hay dài dòng, hỗ trợ các phím tắt, phím nóng.
Dễ phát triển: Giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu thay đổi của người sử dụng.
2.6. THIẾT KẾ GIAO DIỆN CỦA HỆ THỐNG
2.6.2. Các loại giao diện
Hộp hội thoại: Là các giao diện phục vụ cho việc
kiểm soát hệ thống, trao đổi thông tin giữa người sử
dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập (Tên, mật
khẩu), các hướng dẫn sử dụng hệ thống, các thông
báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống nếu có...
Màn hình nhập dữ liệu: là các khung nhập liệu cho
phép người sử dụng tiến hành nhập dữ liệu cho hệ
thống hay cung cấp thông tin cho việc tìm kiếm dữ
liệu, đưa ra các báo cáo theo yêu cầu.
Màn hình báo cáo: là các biểu mẫu hiển thị các
thông tin được thu thập và tổng hợp theo yêu cầu của
người sử dụng.
2.6. THIẾT KẾ GIAO DIỆN CỦA HỆ THỐNG
2.6.3. Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
Thông tin phản hồi: Luôn cung cấp thông tin phản
hồi về công việc đang tiến hành.
Thông tin trạng thái: cung cấp cho người sử dụng
thông tin về trạng thái của hệ thống.
Công việc tối thiểu: Hạn chế tối đa sự cố gắng
không cần thiết của người sử dụng.
Trợ giúp: Sẵn sàng cung cấp các trợ giúp khi người
sử dụng cần.
Dễ dàng thoát ra: Cho phép người sử dụng thoát ra
khỏi hộp thoại dễ dàng bằng các thao tác quen thuộc.
Làm lại: Cho phép huỷ bỏ các thao tác đã tiến hành,
tăng khả năng thứ lỗi của chương trình.
2.7. THIẾT KẾ BÁO BIỂU
Hình thức tài liệu xuất: Đĩa, màn hình, giấy in,..
Dạng tài liệu xuất
Có cấu trúc: Bảng biểu, phiếu
Không có cấu trúc: Trả lời theo nhu cầu
Yêu cầu đối với tài liệu xuất
Đầy đủ, chính xác
Dễ hiểu, dễ đọc
Kích thước tài liệu phải phù hợp, các mục phải bố
trí hợp lý.
được người sử dụng đồng ý
2.7. THIẾT KẾ BÁO BIỂU
Các hình thức xuất tài liệu
Khung in sẵn
Không có khung in sẵn
Cách trình bày một tài liệu: gồm 3 phần
Phần đầu: Các tiêu đề
Phần thân: Chứa nội dung cơ bản thường được
gom thành nhóm và có mối liên hệ logic với nhau
Phần cuối: ngày tháng, các chữ ký nếu có
Có hai loại đưa ra
Đơn chiếc
Tập thể
2.8. THIẾT KẾ AN TOÀN HỆ THỐNG
2.7.1 Thiết kế kiểm soát:
Mục đích: nhằm hạn chế các lỗi sau:
Lỗi từ các thông tin thu thập
Lỗi do các sự cố kỹ thuật gây ra
Sự thâm nhập trái phép của người trong và ngoài
hệ thống.
Rủi ro về môi trường như: cháy, bão lụt,...
Đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo:
Tính chính xác
Tính an toàn
Tính riêng tư
2.8. THIẾT KẾ AN TOÀN HỆ THỐNG
2.7.2 Kiểm soát các xâm phạm từ phía con người
a. Xác định những điểm hở của hệ thống:
Điểm hở của hệ thống là điểm mà tại đó thông tin
của hệ thống có khả năng bị truy cập trái phép, bị sửa
đổi, lấy cắp, thậm chí phá huỷ thông tin, có thể gây
thiệt hại lớn cho cơ quan chủ quản hệ thống.
Trong một hệ thống các điểm hở có thể là:
Luồng dữ liệu đi và đến tác nhân của hệ thống
Luồng dữ liệu cắt ngang giữa phần thực hiện bằng
máy tính và phần thực hiện thủ công.
Các kho dữ liệu hoặc các tệp.
Các đường truyền trên mạng (đối với hệ phân tán),
...
2.8. THIẾT KẾ AN TOÀN HỆ THỐNG
b. Các biện pháp phòng ngừa, khắc phục:
Bảo mật vật lý: khoá, chuông báo động
Nhận dạng nhân sự
Mật khẩu
Tạo mật mã: mã hoá dữ liệu sang dạng mã không
hiểu được. Người hiểu được phải có quy tắc giải mã.
Bảo mật bằng gọi lại: sự truy nhập thực hiện một
cách gián tiếp, qua một trạm kiểm soát, tương tự như
gọi điện thoại qua tổng đài, OTP.
Phân biệt riêng tư
Gán cho mỗi loại người dùng một số quyền truy
nhập nhất định.
Cho phép một số người dùng được phép uỷ quyền
tức giao quyền truy nhập cho người khác.
HẾT CHƯƠNG 2
195
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phan_tich_thiet_ke_he_thong_thong_tin_chuong_2_pha.pdf