. Khái niệm về phân tích hệ thống môi trường (environmental system
analysis = esa)
2. Phân biệt cách tiếp cận phân tích cổ điển và cách tiếp cận phân tích
hệ thống
3. Phân loại các hệ thống
4. Cơ sở phương pháp luận của tiếp cận hệ thống: điều khiển học
(cybernetics) và khoa học hệ thống (system science)
5. Khái niệm hệ thống và các khái niệm cơ bản liên quan
6. Bốn thành phần của phương pháp luận hệ thống: Phân tích, Tư duy,
Tiếp cận và công nghệ hệ thống
86 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Phân tích hệ thống môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả hệ thống
bằng hình vẽ
(Tiến trình biến
đổi Ni tơ trong
khí quyển)
Phương pháp trình bày cấu trúc hệ thống
Mô tả bằng lời văn
Đi kèm với các hình vẽ, hệ thống thường được mô tả bằng lời văn:
ví dụ: hệ thống DLST bao gồm các tuyến . . . . và các điểm tham
quan . .
Ưu điểm của diễn đạt bằng lời văn là có thể mô tả và giải thích tỷ
mỹ các thành phần, mối liên hệ tương tác giữa các thành phần.
Nhược điểm là dài dòng, không hấp dẫn người đọc. Thường được
dùng để thuyết minh kết hợp với các cách khác.
Phương pháp trình bày cấu trúc hệ thống
Diễn đạt bằng sơ đồ khối
Khi sử dụng sơ đồ khối, có thể dùng các hình (khối) khác nhau để
diễn đạt các thành phần, các mũi tên khác nhau thể hiện các luồng
thông tin tín hiệu và mối liên hệ tương tác. Ranh giới hệ thống
được vẽ bằng khung không liền nét.
Ưu điểm của cách biểu thị bằng sơ đồ khối tương đối đơn giản, dể
hiểu, dễ định hướng về thành phần, cấu trúc và động thái vận
hành của hệ thống. Tuy nhiên, đối với các hệ thống nhiều thành
phần, cách diển đạt bằng sơ đồ khối khó diển đạt hết những quan
hệ phức tạp, đa phương.
Hình 1.33: Ví dụ mô tả hệ
thống bằng sơ đồ khối
6.2.5) Xác định ranh giới hệ thống: phân định giữa hệ thống và
môi trường:
Ranh giới này có thể là:
Vật chất – vật lý (biên giới tỉnh, thành phố, da cơ thể, vỏ máy )
Trừu tượng hay phi vật chất (như là hội viên của một tổ chức xã
hội nào đó, đoàn viên, đảng viên, người có vé vào cổng, nhân
viện khu DLST có đeo phù hiệu. . .).
Ranh giới hệ thống rất quan trọng vì nhiều lý do:
Các ranh giới bảo đảm và xác định hệ thống như là một tổng thể
có mục đích .
Các quan hệ giữa HT và môi trường của nó diễn ra chủ yếu là ở
biên giới. Ở ranh giới HT, các tín hiệu đi vào (input= biến vào)
và đi ra khỏi hệ thống (output=biến ra)
Ranh giới liên quan đến chi phí của quá trình phân tích đánh giá.
Môi trường của một hệ thống là tổng hợp tất cả các phần tử bên
ngoài hệ thống.
Thuộc tính của môi trường thay đổi, tín hiệu vào hệ thống thay đổi
làm cho bản thân hệ thống biến đổi.
Ngược lại, do hoạt động của hệ thống, thuộc tính của các phần tử
trong môi trường cũng bị thay đổi.
Môi trường của một hệ thống tập hợp các phần tử được định nghĩa
có mục đích chủ định. Các phần tử đó không thuộc về hệ thống
nhưng thể hiện có mối liên hệ với nó và các mối liên hệ đó phải có ý
nghĩa đối với mục tiêu của hệ thống.
Hình 1.34: Sơ đồ diễn đạt phân tích cấu trúc và xác định ranh giới
hệ thống
6.2.6) Phân tích các tiến trình luồng (flows) trong hệ thống:
Biến vào - biến ra Các mối liên hệ tương tác giữa các phần tử
trong và ngoài hệ thống
Các tiến trình (process) trong khoa học hệ thống được hiểu là
những luồng thông tin tín hiệu chuyển tải qua hệ thống, chúng đi
từ môi trường vào hệ thống (inflow), qua các thành phần
(throughflow) rồi đi ra ngoài (outflow). Luồng đại diện cho các đại
lượng biến đổi theo thời gian mà khi mô phỏng bằng toán học ta
thường gọi là biến số. Ví dụ:
Thức ăn, nước, không khí. . . là các luồng đi qua cơ thể sinh vật.
Nguyên vật liệu, tiền, nhân lực, trang thiết bị, thông tin thị trường
là các luồng đi qua một xí nghiệp.
Vật chất (dinh dưỡng khoáng, các chất vô cơ hữu cơ dưới dạng
đất, nước và không khí) và năng lượng (nhiệt, bức xạ mặt trời. . .)
, chủng loài sinh vật (hạt giống, bào tử, động vật di cư) là các
luồng đi qua các hệ sinh thái.
6.2.6) Phân tích các tiến trình - luồng (flows) trong hệ thống: Biến vào - biến
ra Các mối liên hệ tương tác giữa các phần tử trong và ngoài hệ thống [2]
Biến vào (Input) của hệ thống được coi là tất cả những luồng
gì mà môi trường tác động vào hệ thống, Biến vào của một
phần tử trong hệ thống là đại lượng vào do sự tác động của
các phần tử lân cận hoặc từ môi trường bên ngoài.
Biến ra (Output) của hệ thống là những gì mà hệ thống tác
động vào môi trường. Biến ra của một phần tử trong hệ thống
là đại lượng xuất ra từ phần tử đó đến các phần tử lân cận
hoặc ra môi trường bên ngoài.
Hình 1.35: Biến trung gian là các
đại lượng tồn tại tạm thời trong
hệ thống (bán thành phẩm, chất
thải tại nhà máy. .
Hình 1.36: Ví dụ về tiến trình
Hình 1.37: Ví dụ về tiến trình trong hệ sinh thái
6.2.7) Phân tích động thái diễn biến của hệ thống theo thời gian
Diễn biến theo thời thời gian hay động thái hệ thống là một nội
dung quan trọng nhất khi phân tích hoạt động hệ thống. Biết
được diễn biến theo thời gian của hệ thống, người quyết định
mới có cơ sở lựa chọn các phương án quyết định. Ví dụ, biết
diễn biến theo thời gian của tải lượng các chất ô nhiễm mới có
thể đề ra biện pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường, đưa ra
các giải pháp giảm thiểu, khắc phục.
Phân tích động thái là sự diễn đặt bằng đồ thị diễn biến theo thời
gian của một hay nhiều biến số trong hệ thống đang phân tích.
Đồ thị đó thường được gọi là BOT (behavior over time). Sử dụng
BOTG để sơ đồ hóa hiểu biết và nhận thức của chúng ta về hệ
thống . (Xem phần tư duy hệ thống).
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu:
Các hệ thống thường có sự sắp xếp theo cơ cấu cấp bậc hình nhánh
cây. Một hệ thống thông thường có thể bao gồm các phân hệ, và
bản thân hệ thống đó cũng có thể là phân hệ của hệ thống bậc trên.
Việc xác định vị trí của hệ thống trong tổng thể sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc giới hạn phạm vi nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa
học. Ví dụ, hệ sinh thái địa cầu bao gồm 3 loại hệ sinh thái cơ bản:
HST tự nhiên (Đồng cỏ, rừng, ao, hồ, núi đá. . ) ; HST đô thị (các
thành phố lớn, khu công nghiệp) và hệ sinh thái nông nghiệp.
Khi xác định vấn đề nghiên cứu môi trường, tùy theo “vấn đề” xảy
ra ở một khu vực cụ thể hay xảy ra toàn cầu. Nếu cụ thể, chúng ta
sẽ giới hạn trong phạm vi HST tương ứng và chỉ quan tâm trực tiếp
HST đang nghiên cứu và những hệ sinh thái lân cận về mặt địa lý.
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu [2]
Hình 1.38: Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu [2]
Hình 1.39: Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống
Vùng Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh
Nội thành: quận x,y, Ngoại thành
Đường phố
Nhà ở
Ruộng Đất nông
nghiệp
6.2.9) Tính trội hay tính ưu việt của hệ thống
Tính trội của hệ thống là tính chất của một hệ thống mà tính chất
đó không thể có trong các phần tử riêng rẽ. Khi thiết lập một hệ
thống như một cơ thể hữu cơ, có sự phân định chức năng cụ thể,
không trùng lắp nên hệ thống sẽ tạo ra những đặc tính mới mà
từng phần tử đứng riêng lẻ không có được.
Vd: Hệ sinh thái có khả năng tạo ra sinh khối vì tích hợp sinh vật và
môi trường vật lý. Bản thân môi trường vật lý không tạo ra sinh khối
và sinh vật không tồn tại được nếu không có môi trường
Doanh nghiệp kết hợp máy móc và nguyên nhiên liệu với họat động
quản lý tạo ra sản phẩm và dịch vụ, chất thải. . .
9. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ
THỐNG DÙNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG
TiẾP CẬN HỆ THỐNG (System approach)
Trong thực tiễn có những trường hợp đòi hỏi chúng ta phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề phát sinh của hệ thống trong quá
trình tồn tại và phát triển của nó.
Tùy theo tầm quan trọng của vấn đề mà ta quyết định có tiến
hành phân tích hệ thống tòan diện hay không.
Tiến cận hệ thống giúp tiết kiệm và thời gian và công sức vì
không phải làm việc thừa.
Giải quyết vấn đề của hệ thống
Cách tiếp cận đa ngành được nhận biết khi cách tiếp cận của
các chuyên gia chuyên môn hóa đơn ngành, mỗi người xác định
với chuyên môn gốc của ngành mình khi hoàn thành cả việc
phân tích vấn đề (một phần) và đưa ra giải pháp từng phần.
Cách tiếp cận này chỉ thành công nếu người quản lý dự án với
thái độ đa ngành làm cho mọi người hành động tích hợp các
phân tích vấn đề từng phần trong phân tích toàn cục và thực
hiện sự tích hợp giải pháp từng phần thành một hay nhiều giải
pháp toàn cục.
9.1) Cách tiếp cận vấn đề đa ngành (multi - disciplinary problem
approach)
Hình 1.40:
Cách tiếp
cận đa
ngành
Là cách tiếp cận áp dụng bởi những người giải quyết vấn đề tối
thiểu với kiến thức cơ bản của một vài đơn ngành và một xu
hướng xác định vấn đề thay vì với chuyên ngành gốc của anh ta
hay bất kỳ chuyên ngành nào khác. Nghĩa là, tập hợp kiến thức
nhiều lĩnh vực đơn ngành để giải quyết cùng một vấn đề thay vì
chỉ phân tích và giải quyết với kiến thức chuyên ngành của chính
mình.
9.2) Cách tiếp cận vấn đề liên ngành (interdisciplinary
problem approach)
Hình
1.41:
Cách
tiếp cận
liên
ngành
10. KHÁI NIỆM VỀ
CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG
10.1. Khái niệm công nghệ hệ thống
Công nghệ hệ thống là một cách tiếp cận liên ngành và các
phương pháp cho phép thực hiện các hệ thống lớn, phức tạp
thành công. Công nghệ hệ thống là một phương pháp luận
vận dụng lý thuyết hệ thống. Theo nghĩa cụ thể, công nghệ hệ
thống là việc thiết kế ra các công trình xây dựng, máy móc,
thiết bị hay cả dây chuyền sản xuất và công nghệ nhằm đạt
được các mục tiêu xác định trước.
Thiết kế, xây dựng các hệ thống lớn, phức tạp
10.1. Khái niệm công nghệ hệ thống
Công nghệ hệ thống đã có nhiều phát huy tác dụng trong các
lĩnh vực:
1. Xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng, đô thị.
3. Lĩnh vực tổ chức nghiên cứu khoa học.
4. Thiết kế các hệ thống kỹ thuật phức hợp như các hệ thống
năng lượng, các hệ thống sản xuất tự động . . .
5. Phát triển công nghệ phần mềm
6. Quy hoạch chiến lược phát triển Du lịch sinh thái quy mô lớn.
1. Xác định các yêu cầu, mục tiêu hệ thống, phân tích hệ thống:
các thành phần và chức năng, mối quan hệ giữa các thành
phần . . .
2. Người phụ trách tổng công trình thực hiện thiết kế hệ thống
tổng thể:
3. Phân rã thành các hệ thống con, phân cho những chuyên gia
có chuyên môn thích hợp để thiết kế chi tiết
4. Tich hợp thành hệ thống tổng thể
5. Lắp đặt và thi công thực hiện hệ thống
6. Vận hành thử nghiệm, hòan thiện hệ thống
7. Cải tiến hệ thống trong quá trình phát triển
8. Thu hồi, hủy bỏ hệ thống
10.2. Các giai đoạn của công nghệ hệ thống trong các dự án
lớn phức hợp
Hình 1.42: Các tiến trình cơ bản trong công nghệ hệ thống
CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
1) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của hệ sinh thái rừng ngập
mặn Cần Giờ và môi trường bên ngoài của nó?
2) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của Khu công nghiệp Tân
Tạo và môi trường bên ngoài của nó?
3) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của một khu du lịch sinh thái
và môi trường bên ngoài của nó?
4) Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Chì (Pb)
trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
5) Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Thuốc trừ
sâu trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phan_tich_he_thong_moi_truong.pdf