Nội dung chương trình học
Chương 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của LHS
Chương 2: Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt Nam
Chương 3: Tội phạm
Chương 4: Cấu thành tội phạm
Chương 5: Khách thể của tội phạm
Chương 6: Mặt khách quan của tội phạm
Chương 7: Chủ thể của tội phạm
Chương 8: Mặt chủ quan của tội phạm
29 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Những vấn đề cơ bản về luật hình sự - Chương 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của Luật hình sự - Trần Ngọc Lan Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT HÌNH SỰGV: Trần Ngọc Lan Trang Tài liệu học tập Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – phần chung (Trường ĐH Luật TPHCM) Hướng dẫn học tập môn Luật Hình sự - phần chung Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 Nội dung chương trình họcChương 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của LHSChương 2: Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt NamChương 3: Tội phạmChương 4: Cấu thành tội phạmChương 5: Khách thể của tội phạmChương 6: Mặt khách quan của tội phạmChương 7: Chủ thể của tội phạmChương 8: Mặt chủ quan của tội phạmNội dung chương trình học-Chương 9: Các giai đoạn thực hiện tội phạm-Chương 10: Đồng phạm-Chương 11: Các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi-Chương 12: Trách nhiệm hình sự và hình phạt-Chương 13: Hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp-Chương 14: Quyết định hình phạt-Chương 15: Miễn giảm TNHS và xóa án tích-Chương 16: TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiKhái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của Luật Hình sự Chương 1:Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy. 1. Khái niệm Luật Hình sự1.1. Định nghĩaLuật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luậtĐối tượng điều chỉnhPhương pháp điều chỉnh1. Khái niệm Luật Hình sự1.1. Định nghĩaĐối tượng điều chỉnh của một ngành luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật của ngành luật ấy điều chỉnh. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.Quan hệ pháp luật hình sự1.2. Đối tượng điều chỉnh của LHSChủ thể của quan hệ pháp luật hình sự gồm:- Nhà nước: (cơ quan điều tra, VKS, TA) – chủ thể có quyền lực+ Quyền: điều tra, truy tố, xét xử, buộc người phạm tội phải chịu TNHS+ Nghĩa vụ: bảo đảm sự tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội - Người phạm tội: + Quyền: yêu cầu Nhà nước tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp+ Nghĩa vụ: chấp hành quyết định của Nhà nước1.2. Đối tượng điều chỉnh của LHS Sự kiện pháp lý phát sinh, chấm dứt quan hệ PLHS:Phát sinh khi hành vi phạm tội đã được thực hiện trên thực tếChấm dứt khi người phạm tội được miễn TNHS hoặc chấp hành xong nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước1.2. Đối tượng điều chỉnh của LHSPhương pháp điều chỉnh là cách thức mà hệ thống quy phạm pháp luật sử dụng để tác động lên đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm hướng chúng theo một trật tự nhất định phù hợp với ý chí của Nhà nước.Phương pháp “quyền uy” là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước để điểu chỉnh quan hệ PLHS.1.3. Phương pháp điều chỉnh của LHS1.3. Phương pháp điều chỉnh của LHSNội dung phương pháp quyền uy:Nhà nước có quyền buộc người phạm tội chịu TNHS mà không bị cản trở bởi một tổ chức hay cá nhân nàoNgười phạm tội phải chấp hành đầy đủ biện pháp mà Nhà nước áp dụng đối với họ. 1.3. Phương pháp điều chỉnh của LHSÝ nghĩa:Trong công tác lập pháp: xây dựng QPPLHS dưới dạng những điều cấm thực hiện. Bất kỳ chủ thể nào vi phạm phải chịu TNHSTrong thực tiễn áp dụng pháp luật: người tiến hành tố tụng không cho phép người phạm tội thay thế hoặc ủy thác TNHSthuNhận định (trang 24 Sách hướng dẫn)Đối tượng điều chỉnh của LHS là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện. 2. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội. 2. Bản chất giai cấp của LHSBản chất giai cấp của LHS phản ánh quan điểm, ý chí của giai cấp thống trịThời kỳ phong kiến: tính chất bất bình đẳng, hình phạt đàn áp nghiêm khắcThời kỳ Pháp thuộc: bảo vệ sự thống trị của thực dân PhápThời Mỹ - ngụy: tính chất đàn áp cao LHS hiện hành: bảo vệ quyền lợi của công nhân và nhân dân lao động, trừng trị hành vi xâm phạm lợi ích chung của Nhà nước. 3. Nhiệm vụ của LHSĐiều 1 BLHS năm 1999Nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩaNhiệm vụ đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạmNhiệm vụ giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, nâng cao ý thức phòng ngừa và chống tội phạm. 3. Nhiệm vụ của LHSGiai đoạn 1945-1954Giai đoạn 1945-1975Giai đoạn 1975 đến nay 4. Các nguyên tắc của LHSNguyên tắc của LHS là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng, áp dụng và hoàn thiện pháp luật HS. Cơ sở xây dựng quy phạm pháp luật HSCơ sở giải thích pháp luật HS 4. Các nguyên tắc của LHSCác nguyên tắc của LHS chia thành 2 nhóm:Các nguyên tắc cơ bản:+ Nguyên tắc pháp chế XHCN+ Nguyên tắc dân chủ XHCN+ Nguyên tắc nhân đạo XHCN+ Nguyên tắc kết hợp chủ nghĩa yêu nước và tinh thần hợp tác quốc tế. - Các nguyên tắc đặc thù của Luật hình sự:+ Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân+ Nguyên tắc có lỗi+ Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt 4.1. Nguyên tắc pháp chế XHCNPháp chế là việc tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh và triệt để từ phía cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân.- Xuất phát từ nguyên tắc: “có luật, có tội; không có luật, không có tội”. 4.1. Nguyên tắc pháp chế XHCNTrong xây dựng PLHS:+ tội phạm và hình phạt phải được quy định trong BLHS+ xây dựng, sửa đổi BLHS phải theo trình tự thủ tục luật địnhTrong áp dụng PLHS:+ xét xử đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan người vô tội+ PLHS phải được hiểu và áp dụng thống nhất+ không áp dụng nguyên tắc tương tự 4.2. Nguyên tắc dân chủ XHCNDân chủ là sự làm chủ của nhân dân, sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quá trình quản lý xã hội, nhà nước.- Xuất phát từ bản chất của Nhà nước của dân, do dân, vì dân. 4.2. Nguyên tắc dân chủ XHCNNhà nước tôn trọng các quyền dân chủ của công dânLHS không phân biệt đối xử cho bất kì chủ thể nàoĐảm bảo cho công dân tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật, chủ động phòng chống tội phạm 4.3. Nguyên tắc nhân đạo XHCNNhân đạo là đối xử nhân từ, độ lượng, khoan dung đối với con người, chăm lo cho con người. - Xuất phát từ việc coi trọng giá trị nhân văn, tin tưởng vào bản chất hướng thiện, tính nhân ái của con người. 4.3. Nguyên tắc nhân đạo XHCNMục đích của hình phạt nhằm cải tạo, giáo dục người phạm tộiHệ thống hình phạt mang tính nhân đạo sâu sắcBLHS quy định hệ thống các biện pháp miễn, giảm TNHSTA cân nhắc tình tiết giảm nhẹ TNHS vì lý do nhân đạo4.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần hợp tác quốc tếYêu cầu mang tính khách quan, xuất phát từ:Yêu cầu hợp tác quốc tế trong đấu tranh, phòng chống tội phạm xuyên quốc giaYêu cầu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong việc giải quyết các vần đề liên quan đến tội phạm4.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần hợp tác quốc tếNhà nước tham gia và đảm bảo thực hiện cam kết quốc tếBảo vệ lợi ích cộng đồng thế giới, trừng trị nghiêm hành vi phá hoại hòa bình, chống loài ngườiĐấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia, an ninh Tổ quốc5. Khoa học LHS và một số ngành khoa học khác có liên quanKhoa học LHS nghiên cứu hệ thống, toàn diện lý luận về tội phạm và hình phạt và các vấn đề liên quan.Đối tượng nghiên cứuPhương pháp luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nhung_van_de_co_ban_ve_luat_hinh_su_chuong_1_khai.ppt