Khó khăn trong việc chuyển một khoản đầu
tư thành tiền mặt theo giá trị thị trường tại
một thời điểm hợp lý.
Mức độ rủi ro thanh khoản khá cao trong
bất động sản
Hầu như không có nhiều người mua một loại bất
động sản cụ thể tại một địa điểm nhất định và
vào bất kỳ thời điểm nhất định nào.
Không được giao dịch trên thị trường có tính tổ
chức cao như thị trường chứng khoán.
Giao dịch hao tốn nhiều thời gian để hoàn thành
hồ sơ pháp lý.
151 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Nguyên lý về bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4; loại dự án 5
Kết luận: dự án 4 tốt nhất
Trần Tiến Khai 102
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
2. Phương pháp ngân lưu chiết khấu
(discounted cash flow)
1. Ngân lưu (cashflow - CF) = Lợi nhuận sau thuế + Lãi
vay vốn + Khấu hao
2. Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
3. Tỷ suất nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)
4. Thời gian thu hồi vốn
Trần Tiến Khai 103
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
2. Phương pháp ngân lưu chiết khấu (discounted
cash flow)
Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV): là
tổng giá trị hiện tại của dòng thu thuần mà dự án
mang lại trong cả vòng đời của nó.
NPV = + , trong đó:
CF: ngân lưu của dự án vào năm thứ j;
Vn: Giá trị thu hồi vốn vào cuối năm thứ n;
i: tỷ suất chiết khấu của dự án
n: vòng đời của dự án tính bằng năm.
n
j
j
j
i
CF
1 )1(
n)1( i
Vn
Trần Tiến Khai 104
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
2. Phương pháp ngân lưu chiết khấu
(discounted cash flow)
1. Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
Chỉ tiêu NPV có các ưu điểm:
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh khá đầy đủ các
loại chi phí và thu nhập liên quan đến dự án;
Yếu tố thời gian được xét đến một cách toàn diện;
Được thể hiện bằng một đại lượng tuyệt đối giúp ta
biết hiệu quả của dự án.
Trần Tiến Khai 105
Khi NPV > 0 : chấp nhận dự án.
Khi NPV = 0 : lợi nhuận của dự án
bằng không.
Khi NPV < 0 : bác bỏ dự án.
1. Giá trị hiện tại thuần (NPV)
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Trần Tiến Khai 106
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
Dự án đầu tư khách sạn 10 năm:
Mua đất đai giá trị 7 tỷ vào năm đầu tiên (năm
0). Xây dựng hoàn thành khách sạn vào cuối
năm đầu tiên với giá trị xây dựng 4 tỷ.
Bắt đầu kinh doanh vào năm 2 và có doanh
thu, chi phí như sau:
Doanh thu năm đầu tiên (năm 2) 10 tỷ, mỗi
năm sau đó tăng thêm 2 tỷ cho đến hết
năm khai thác thứ 5. Cuối năm đó dự kiến
bán lại với giá 15 tỷ đồng.
Trần Tiến Khai 107
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
Biến phí chiếm 40% doanh thu.
Định phí mỗi năm 2,5 tỷ, trong đó khấu hao
130 triệu đồng.
Lãi vay: vay toàn bộ chi phí xây dựng với lãi
suất 10%/năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp 28%.
Tỷ suất chiết khấu bằng lãi vay.
Hãy tính NPV và cho biết hiệu quả của dự án
đầu tư bất động sản trên.
Trần Tiến Khai 108
Chỉ tiêu Năm
0 1 2 3 4 5 6
1 Mua đất 7,000 - - - - - -
2 Xây dựng - 4,000 - - - - -
3 Doanh thu - - 10,000 12,000 14,000 16,000 18,000
4 Biến phí (40% doanh thu) - - 4,000 4,800 5,600 6,400 7,200
5 Định phí - - 2,500 2,500 2,500 2,500 2,500
6 Lợi nhuận - - 3,500 4,700 5,900 7,100 8,300
7 Lãi vốn vay - - 400 400 400 400 400
8 Lơi nhuận trước thuế - - 3,100 4,300 5,500 6,700 7,900
9
Thuế (28% lợi nhuận trước
thuế) - - 868 1,204 1,540 1,876 2,212
10 Lợi nhuận sau thuế - - 2,232 3,096 3,960 4,824 5,688
11 Giá trị thu hồi dự kiến - - - - - - 15,000
12 Ngân lưu -7,000 -4,000 2,762 3,626 4,490 5,354 21,218
13 Giá trị hiện tại -7,000 -3,636 2,283 2,724 3,067 3,324 11,977
14 Giá trị hiện tại lũy kế -7,000 -10,636 -8,354 -5,629 -2,563 762 12,739
15 NPV 12,739
Trần Tiến Khai 109
Chỉ số lợi nhuận của vốn đầu tư phản
ánh hiện giá của tổng số thu nhập được
tính trên tổng vốn đầu tư chi ra.
Nói cách khác 1 đồng vốn đầu tư vào dự
án mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
bình quân.
2. Chỉ số lợi nhuận (PI – The Profitability Index)
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Trần Tiến Khai 110
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
2. Chỉ số lợi nhuận: PI =
Trong đó:
Ip: là tổng thu nhập thu được của dự án
V: là tổng vốn đầu tư chi ra để thực hiện dự
án.
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn tạo ra
2,2 đồng thu nhập và 1,2 đồng lợi nhuận
20,2
636.10
375.23
V
I p
Trần Tiến Khai 111
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
3. Thời gian hoàn vốn (DPP –
Discounted Payback Period)
Là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư,
nghĩa là tại thời điểm đó dòng thu nhập lũy kế
chuyển từ âm sang dương
DPP = n1 +
A1, A2 là trị tuyệt đối của số lũy kế khi NPV
chuyển từ âm sang dương.
21
1 12*
AA
A
Trần Tiến Khai 112
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
3. Thời gian hoàn vốn (DPP – Discounted
Payback Period)
Dự án có thời gian hoàn vốn là 4 năm 9
tháng, sớm hơn thời gian thu hồi vốn dự định
(5 năm).
DPP = n1 +
4925,04
7622563
12*2563
4
12*
21
1
AA
A
Trần Tiến Khai 113
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
4. Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return)
IRR là tỷ suất chiết khấu nếu sử dụng để tính NPV của
dự án sẽ làm cho NPV = 0, nghĩa là:
NPV = + = 0
n
j
j
j
IRR
CF
1 )1(
n)1( IRR
Vn
Tỷ suất nội hoàn được tính theo công thức:
IRR =
21
121
1
)(*
NPVNPV
iiNPV
i
Trần Tiến Khai 114
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Ví dụ 3.
4. Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of
Return)
Lấy ví dụ trên:
Chọn i1 = 30% ta được NPV1 = 618
Chọn i2 = 32% ta được NPV2 = - 43
Áp dụng công thức:
IRR = = 0,3187,
tỷ suất sinh lợi của dự án là 31,87%.
43618
)32,035,0(*618
1
i
Trần Tiến Khai 115
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Quy tắc sử dụng chỉ tiêu IRR:
Các dự án độc lập và nguồn vốn đầu tư không bị
giới hạn:
tất cả các dự án có IRR ≥ i đều được xem là có
hiệu quả và có thể được chấp nhận.
các dự án có IRR < i là không hiệu quả.
Các dự án cạnh tranh:
tổng vốn đầu tư như nhau: chọn dự án có IRR
lớn hơn;
vốn đầu tư khác nhau thì không thể căn cứ trực
tiếp vào IRR của dự án để lựa chọn được vì dự
án có IRR lớn hơn chưa chắc đã tốt hơn.
Trần Tiến Khai 116
Về bản chất IRR chính là tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư.
Tuy nhiên IRR khác với i ở chỗ nó có
tính đến yếu tố thời gian một cách đầy
đủ vì vậy cho phép xác định chính xác
khả năng sinh lời của vốn đầu tư
2.4 Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return)
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Trần Tiến Khai 117
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Đầu tư càng lâu dài thì mức độ rủi ro
càng lớn. Thông thường dự án nào có
mức độ mạo hiểm cao thì tỷ suất sinh
lợi (IRR) càng lớn.
Trần Tiến Khai 118
Để đo lường rủi ro có thể sử dụng
các phương pháp:
Độ lệch trung bình.
Độ lệch chuẩn.
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Trần Tiến Khai 119
Lợi nhuận thay đổi qua nhiều kỳ khác nhau, do
vậy có thể đo lường lợi nhuận (lãi ròng hoặc tỷ lệ
lãi) qua bảng phân phối xác xuất để ước tính
mức rủi ro có thể xảy ra.
Bảng phân phối xác xuất về lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận (Prj) Pr1 Pr2 … Prn
Xác xuất (Pj) P1 P2 … Pn
Rủi ro trong đầu tư được đo lường bằng 2 chỉ
tiêu:
Lợi nhuận kỳ vọng (lợi nhuận trung bình)
Độ lệch chuẩn của lợi nhuận
9. Đánh giá hiệu quả đầu tư
Trần Tiến Khai 120
a. Lợi nhuận kỳ vọng - P
(Độ lệch trung bình)
Lợi nhuận kỳ vọng: là mức lãi được tính
trung bình qua các kỳ bằng cách lấy lợi
nhuận nhân với xác xuất hay số lần xuất
hiện.
Trần Tiến Khai 121
Ví dụ
Bảng phân phối xác xuất về tỷ lệ
lãi hàng năm của dự án A và dự án
B như sau:
Dự án A:
P’j 13% 15% 17%
Xác xuất 25% 50% 25%
Dự án B:
P’j 7% 15% 23%
Xác xuất 25% 50% 25%
Trần Tiến Khai 122
Lợi nhuận kỳ vọng
PHUƠNG ÁN A PHUƠNG ÁN B
P'j Xác xuất P*P'j P'j Xác xuất P*P'j
13% 25% 3.25% 7% 25% 1.75%
15% 50% 7.50% 15% 50% 7.50%
17% 25% 4.25% 23% 25% 5.75%
P = 15% P = 15%
Trần Tiến Khai 123
Như vậy lãi suất kỳ vọng (trung
bình) của 2 phương án ngang nhau.
Do vậy, chúng ta cần xét đến độ
lệch chuẩn của 2 phương án để xem
phương án nào có rủi ro cao hơn.
Trần Tiến Khai 124
b. Độ lệch chuẩn - σ
Độ lệch chuẩn: là tổng chênh lệch với
kỳ vọng nhân với xác xuất xuất hiện.
2-α 1-α 0 1+α 2+α
Trần Tiến Khai 125
Lấy ví dụ trên, tính độ lệch chuẩn của 2 dự án
Độ lệch chuẩn của phương án A:
2,00%
0%
-
2,00
%
15%
4,25%
7,50%
3,25%
100%
25% 17%
50% 15%
25% 13%
(Pr-P)
2*P Pr – P P P Pr
0.0141
0.0002
0.0001
0.0000
0.0001
Trần Tiến Khai 126
Độ lệch chuẩn của phương án B:
Phương án B có độ lệch chuẩn cao hơn nên rủi
ro nhiều hơn.
Pr P P Pr – P (Pr-P)
2*P
7% 25% 1,75% - 8% 0.0016
15% 50% 7,50% 0% 0.0000
23% 25% 5,25% 8% 0.0016
100% 15% 0.0032
0.0566
Trần Tiến Khai 127
Khi so sánh 2 phương án có cùng lãi suất kỳ
vọng, phương án nào có độ lệch chuẩn lớn hơn
thì phương án đó có tính rủi ro cao hơn.
Khi 2 phương án có lãi suất kỳ vọng khác nhau
thì tính thêm hệ số biến động, phương án nào có
hệ số biến động cao hơn thì phương án đó có
nhiều rủi ro hơn.
Trần Tiến Khai 128
Những dự án có vốn đầu tư lớn thường có độ
lệch chuẩn lớn, chứ chưa hẳn là rủi ro cao. Do
vậy trong trường hợp này cần tính thêm hệ số
biến động (hệ số độ lệch chuẩn) bằng công
thức:
Hệ số biến động (CV)
Trần Tiến Khai 129
Ví dụ
Xét 2 phương án đầu tư A và B có lãi suất kỳ
vọng và độ lệch chuẩn như sau:
A B
- Lãi suất kỳ vọng 40% 20%
- Độ lệch chuẩn 10% 8%
Trần Tiến Khai 130
- Xét độ lệch chuẩn của A >B thì có thể cho rằng
phương án A có rủi ro nhiều hơn phương án B.
- Tuy nhiên vì lãi suất kỳ vọng của A lớn hơn B nên
phải xem xét đến hệ số biến động CV. Ta có:
- Do vậy tính trên 1% lãi suất mong đợi, hệ số biến
động của B lớn hơn, nghĩa là dù phương án A có
độ lệch chuẩn lớn song B lại mang nhiều tính rủi
ro hơn
Trần Tiến Khai 131
3.2 Tính theo tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời là một loại tỷ suất nội hoàn –
(IRR). Tỷ suất sinh lời càng cao thì rủi ro càng
cao.
Do vậy tỷ suất sinh lời thường được phối hợp với
các chỉ số thống kê để lựa chọn phương án.
Dòng tiền để tính IRR bằng lợi nhuận (hay lãi
suất) trung bình cộng với khấu hao.
Dựa trên dòng tiền để tính NPV , sau đó suy ra
tỷ suất sinh lợi IRR.
Trần Tiến Khai 132
Ví dụ
Công ty ABC có hai dự án đầu tư, vốn đầu tư
vào mỗi dự án là 1.000 triệu đồng, đời sống mỗi
dự án là 10 năm. Phân phối lãi ròng của mỗi dự
án như sau:
Dự án X:
Lãi ròng 50 tr 80 tr 130 tr
Xác xuất P 20% 50% 30%
Dự án Y:
Lãi ròng 30tr 120tr 210 tr
Xác xuất P 20% 50% 30%
Trần Tiến Khai 133
Yêu cầu của công ty là phương án nào có rủi ro
cao thì tỷ lệ sinh lời (IRR) phải cao hơn ít nhất
5% mới được chấp nhận. Khấu hao tuyến tính
trên vốn đầu tư thời hạn 10 năm.
Yêu cầu giúp công ty ABC lưa chọn dự án hợp lý.
Hướng dẫn cách giải:
1. Tính lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của 2 dự
án
2. Tính dòng tiền bình quân của 2 dự án, từ đó tính
ra tỷ suất hoàn vốn nội bộ của mỗi dự án.
3. So sánh và đưa ra nhận xét.
Trần Tiến Khai 134
DỰ ÁN X
Lãi ròng Xác xuất P (P-P)2*P
50 20% 10.00 304
80 50% 40.00 41
130 30% 39.00 504
100% 89.00 849
29.13
DỰ ÁN Y
Lãi ròng Xác xuất P (P-P)2*P
30 20% 6.00 1960
120 50% 60.00 41
210 30% 63.00 1968
100% 129.00 3969
63
Trần Tiến Khai 135
Giải
Lãi suất kỳ vọng:
Dự án X: Pr = 50*20% +80*50% + 130* 30% = 89
Dự án Y: Pr = 30*20% + 120*50% + 210* 30% = 129
Độ lệch chuẩn:
Dự án X:
Dự án Y:
Như vậy dự án Y có mức độ rủi ro cao hơn dự án X.
Trần Tiến Khai 136
Tính IRR của dự án
Khấu hao hàng năm (r): 1.000 tr / 10 năm = 100 tr
Dòng tiền kỳ vọng hàng năm của dự án X: P+r
a = 89 tr + 100 tr =189 tr.
Hiện giá của dòng tiền đều được tính theo YP.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đạt được khi NPV = 0, do vậy
NPV = -Ip + a*YP = 0
= -1.000 + 189*YP@i%,10n = 0
YP = 1000 /189 = 5,2910
Dùng công thức nội suy tính ra tỷ suất IRR = 13,64%
Tương tự ta tính được tỷ suất của dự án Y là 18,82%
Trần Tiến Khai 137
Nhận xét:
IRRY - IRRX = 18,82% - 13, 64% = 5,18% > 5%
Dự án X có độ lệch chuẩn σX = 29,138 nhỏ hơn
dự án Y nên có độ rủi ro thấp. Nhà đầu tư muốn
an toàn nên chọn dự án X.
Dự án Y có độ lệch chuẩn cao σY= 63 có nhiều
rủi ro nhưng lại có tỷ lệ sinh lời cao 18,82% hấp
dẫn nhà đầu tư. Do vậy nếu nhà đầu tư chấp
nhận rủi ro theo yêu cầu thì thực hiện theo dự
án Y.
Trần Tiến Khai 138
Căn cứ vào đối tượng phát sinh rủi ro.
người ta chia thành 2 loại:
Rủi ro liên quan đến 1 loại tài sản và
Rủi ro liên quan đến một danh mục các tài
sản.
Thông thường. đa dạng hóa hoạt động
đầu tư bằng cách xây dựng một danh
mục đầu tư hợp lý sẽ làm giảm rủi ro so
với từng tài sản riêng lẻ.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 139
Rủi ro là một trong những nhân tố cơ bản
quyết định tỷ suất lợi nhuận của các hoạt
động đầu tư.
Lý thuyết về đầu tư coi các quyết định đầu tư
như là sự đánh đổi giữa rủi ro và mức lãi suất
mà hoạt động đầu tư mang lại.
Rủi ro càng cao thì mức lãi suất kỳ vọng sẽ
càng cao.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 140
Căn cứ vào đối tượng phát sinh rủi ro. người
ta chia thành 2 loại:
Rủi ro liên quan đến 1 loại tài sản và
Rủi ro liên quan đến một danh mục các tài sản.
Thông thường đa dạng hóa hoạt động đầu tư
bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư
hợp lý sẽ làm giảm rủi ro so với từng tài sản
riêng lẻ.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 141
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành có
thể chia thành các loại rủi ro:
Rủi ro liên quan đến dòng thu nhập.
Rủi ro liên quan đến giá trị tài sản
Rủi ro liên quan đến các khoản chi phí
Rủi ro liên quan đến quản trị rủi ro.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 142
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro có thể chia
thành rủi ro từ bên ngoài và rủi ro bên trong.
Rủi ro có nguồn gốc từ bên ngoài bao gồm: rủi ro
thị trường; rủi ro chính sách; rủi ro do thiên nhiên
gây ra…
Rủi ro bên trong có thể có nguyên nhân từ công
nghệ (máy móc thiết bị trục trặc kỹ thuật; nguyên
liệu hư hỏng bất thường…). nguyên nhân từ phía
người lao động; từ phía quản lý.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 143
Một số loại rủi ro:
Rủi ro thị trường.
Rủi ro tài chính.
Rủi ro thị trường vốn.
Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua).
Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro môi trường.
Rủi ro pháp lý.
Rủi ro quản lý.
10. Rủi ro trong đầu tư BĐS
Trần Tiến Khai 144
10.1 Rủi ro thị trường
Rủi ro do sự thay đổi trong các điều kiện
thị trường sẽ ảnh hưởng đến thu nhập
ròng từ hoạt động, ví dụ thay đổi trong:
Nhu cầu về bất động sản của người sử dụng
Nguồn cung không gian từ các công trình xây
mới và dỡ bỏ các công trình cũ
Tiền thuê trên thị trường
Tỷ lệ bỏ trống
Trần Tiến Khai 145
10.2 Rủi ro tài chính
Xuất phát từ việc sử dụng nợ vay để hỗ
trợ tài chính cho một dự án đầu tư.
Rủi ro gia tăng từ sự vỡ nợ của khoản thế
chấp sau khi sử dụng nợ vay.
Mức độ rủi ro tài chính tùy thuộc:
Số nợ, ví dụ tỷ lệ nợ vay trên giá trị
Loại nợ vay, ví dụ mức lãi suất cố định,
mức lãi suất điều chỉnh.
Trần Tiến Khai 146
10.3 Rủi ro thị trường vốn
Rủi ro mà thay đổi trên thị trường
vốn sẽ tác động đến giá trị thị
trường của bất động sản, ví dụ thay
đổi trong:
Lãi suất thế chấp
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tổng tỷ suất lợi nhuận
Tổng tỷ lệ vốn hóa
Trần Tiến Khai 147
10.4 Rủi ro lạm phát
Rủi ro do lạm phát không mong đợi sẽ
khiến dòng tiền mặt từ hoạt động kinh
doanh và số tiền thu hồi mất sức mua.
Giá thuê bất động sản trên thị trường có
thể gia tăng cùng với lạm phát.
Các điều khoản của hợp đồng cho thuê có
thể có tác dụng bảo vệ trước lạm phát, ví
dụ chi phí hoạt động và điều chỉnh chỉ số
giá tiêu dùng (CPI).
Trần Tiến Khai 148
10.5 Rủi ro thanh khoản
Khó khăn trong việc chuyển một khoản đầu
tư thành tiền mặt theo giá trị thị trường tại
một thời điểm hợp lý.
Mức độ rủi ro thanh khoản khá cao trong
bất động sản
Hầu như không có nhiều người mua một loại bất
động sản cụ thể tại một địa điểm nhất định và
vào bất kỳ thời điểm nhất định nào.
Không được giao dịch trên thị trường có tính tổ
chức cao như thị trường chứng khoán.
Giao dịch hao tốn nhiều thời gian để hoàn thành
hồ sơ pháp lý.
Trần Tiến Khai 149
10.6 Rủi ro môi trường
Rủi ro mà môi trường của một bất động
sản sẽ ảnh hưởng đến giá trị của bất động
sản đó.
Chịu tác động bởi
Những nguy hại đến sức khỏe được con người
nhận biết, ví dụ như chất amiăng, các chất thải
độc hại.
Các chi phí liên quan đến việc giải quyết các
vấn đề môi trường có tiềm năng phát sinh.
Tai họa tự nhiên như động đất và các điều kiện
tự nhiên.
Trần Tiến Khai 150
10.7 Rủi ro pháp lý
Rủi ro mà các yếu tố pháp lý sẽ ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của bất
động sản.
Các loại rủi ro pháp lý
Những thay đổi về luật liên quan đến
thuế
Các quy định liên quan đến môi trường
Thay đổi trong quy định về sử dụng đất
Khả năng được cấp các giấy phép
Trần Tiến Khai 151
10.8 Rủi ro quản lý
Hầu hết các đầu tư bất động sản cần có
sự quản lý.
Năng lực quản lý có thể ảnh hưởng đến
tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư.
Một số bất động sản cần được quản lý
nhiều hơn các bất động sản khác, ví dụ
như các khu mua sắm của vùng.
Giá trị hoạt động của các bất động sản
với giá trị của doanh nghiệp chịu tác
động bởi rủi ro quản lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nguyen_ly_bat_dong_san_chuong4_5967.pdf