Nhưchúng ta đã biết mỗi đô thị phát triển đều cho
sựgắn bó và quan hệmật thiết với sựphát triển của toàn
vùng.Bởi lẽ, quy hoạch vùng đã cân đối sựphát triển cho
mỗi điểm dân cưtrong vùng lãnh thổ.
Dĩ nhiên quy hoạch tổng thể đô thị phải có những
kiến nghị bổsung sửa đổi các dựkiến và phương hướng
quy hoạch vùng đã xác định. Đặc biệt là trong trường hợp
chưa có quy hoạch vùng thì việc định hướng phát triển của
quy hoạch tổng thể đô thị phải thông qua quy hoạch tổng
thể đô thị phải thông qua quy hoạch liên đới vùng đô thị
đó.
Những kiến nghị điều chỉnh không nên vượt quá
những giới hạn cho phép quy hoạch vùng đã xác định,nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thống nhất giữa
trong và ngoài đô thị, hài hoà và hỗtrợnhau phát triển.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Nguyên lý quy hoạch xây dựng đô th, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên lý quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng
3 / ĐÞNH H¦íNG PH¸T TRIÓN KH¤NG GIAN D¤ THÞ
KHOA QUY HOẠCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KIẾN TRÚC HÀ NỘI
9/09/2009
Mọi người trong lớp chú ý....?
Group
work
r
r
Tư duy của Quy hoạch sư
- Hãy nối liền 9 điểm
trong hình bên với
nhau bằng 4 đường
thẳng liên tục
- (Thời gian suy nghĩ 2
phút)
Khi thực hiện đồ án
quy hoạch, hãy luôn
nhìn rộng ra bên
ngoài ranh giới thực
hiện của đồ án
Nguyên lý quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng
3 / ĐÞNH H¦íNG PH¸T TRIÓN KH¤NG GIAN D¤ THÞ
KHOA QUY HOẠCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KIẾN TRÚC HÀ NỘI
9/09/2009
3.1. Những nguyên tắc cơ bản của sơ đồ định hướng phát
triển không gian đô thị
1. Tuân thủ hướng chỉ đạo của quy hoạch vùng
Như chúng ta đã biết mỗi đô thị phát triển đều cho
sự gắn bó và quan hệ mật thiết với sự phát triển của toàn
vùng.Bởi lẽ, quy hoạch vùng đã cân đối sự phát triển cho
mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
Dĩ nhiên quy hoạch tổng thể đô thị phải có những
kiến nghị bổ sung sửa đổi các dự kiến và phương hướng
quy hoạch vùng đã xác định. Đặc biệt là trong trường hợp
chưa có quy hoạch vùng thì việc định hướng phát triển của
quy hoạch tổng thể đô thị phải thông qua quy hoạch tổng
thể đô thị phải thông qua quy hoạch liên đới vùng đô thị
đó.
Những kiến nghị điều chỉnh không nên vượt quá
những giới hạn cho phép quy hoạch vùng đã xác định,nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thống nhất giữa
trong và ngoài đô thị, hài hoà và hỗ trợ nhau phát triển.
2. Triệt để khai thác các điều kiện tự nhiên
Thiên nhiên là tài sản quý báu có sẵn. Vì vậy, việc
khai thác điều kiện địa hình khí hậu, môi trường là
nhiệm vụ hàng đầu đối với mỗi đô thị.
Những đặc trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở
để hình thành cấu trúc không gian đô thị. Các giải
pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cơ cấu chức năng
cần phải tận dụng triệt để các điều kiện tự nhiên
nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
trường đô thị và hình thành cho đô thị một dặc thù
riêng hoà hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
3. Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống của địa
phương và dân tộc
Đây là một yếu tố và cũng là một nguyên tắc cơ vản đối với
mỗi đồ án quy hoạch xây dựng. Con người là đối tượng chính ở
đô thị. Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một cách sống, một tập
quán, một quan niệm khác nhau trong quan hệ giao tiếp và
trong sinh hoạt. Những đặc thù riêng đó là vốn quý của dân
tộc, cần được khai thác và kế thừa để tạo cho mỗi đô thị một
hình ảnh riêng của dân tộcvà địa phuơng mình. Cuộc sống hiện
đại đã thay đổi rất nhanh những tập quán của nhiều dân tộc,
nhưng nó cũng không thể và không nên quốc tế hoá tất cả mọi
dặc trưng riêng của từng dân tộc, từng địa phương.
3. Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống của địa
phương và dân tộc
Các nhà xã hội học đô thị cũng đã khẳng định một cách
chắc chắn là hình ảnh của một đô thị tương lai, ý niệm về niềm
vui hạnh phúc, sự thuận tiện hợp lý dễ dàng trong cuộc sống
hàng ngày ở đô thị không thể và không nên giống nhau, bởi vì
mỗi dân tộc đều có một phong tục tập quán riêng của họ để họ
tôn sùng và gìn giữ. Một đô thị được nhiều người ngưỡng mộ,
chính là cái đô thị giữ được nhiều sắc thái của dân tộc mình.
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị cong phải hết sức
lưu ý đến vân đề này, đặc biệt là trong cơ cấu tổ chức sinh hoạt
của các khu ở, khu trung tâm thành phố và các khu đặc trưng
khác như các khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử,
khu vực tâm linh tôn giáo…
Chúng ta sẽ có lỗi với dân tộc nếu không tập trung tư
tưởng và quan điểm để tìm và khai thác những yếu tố truyền
thống dân tộc vào trong các đồ án thiết kế xây dựng, trong tổ
chức cuộc sống mới luôn luôn phát triển ở đô thị.
4. Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng
Các cơ sở vật chất hiện có ở đô thị, đặc biệt là các khu ở, các
công trình công cộng, hệ thống trang thiết bị đô thị, danh lam
thắng cảnh, các di sản văn hoá và lịch sử có giá trị vật chất,
tinh thần rất cao. Cần phải kết hợp và phát huy mọi tiềm năng
giữa cái cũ và mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện đại,
đặc biệt chú ý đến các công trình kiến trúc có giá trị, các khu
phố cổ truyền thống.
5. phát huy vai trò của khoa học kĩ thuật tiên tiến
Thiết kế quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo
phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị, trang thiết bị khoa
học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần bảo
đảm thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây
dựng, phải tuân thủ các đường lối, chính sách của Nhà nước và
địa phương về xây dựng, phát triển đô thị, hiện đại hoá các
trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông
tin liên lạc… Trong thời đại mới khoa học kỹ thuật phát triển
rất nhanh chóng. Quy hoạch xây dựng đô thị phải có được
những dự phòng thích đáng về kỹ thuật, đất đai nhằm đáp ứng
kịp thời những biến đổi trong quá trình phát triển đô thị.
6. Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch
Bất kì một đồ án nào khi thiết kế cĩng phải đề cập tới khả
năng thực thi của nó trong từng giai đoạn. Đồ án quy hoạch
xây dựng nhất định rất nhiều vấn đề về hướng phát triển
tương lai cho đô thị. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt
thì tính cổ động và linh hoạt của đồ án phải rất cao, có nghĩa
là trước những hiện tượng đột biến về đàu tư xây dựng hoặc
những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị,
hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn được đảm
bảo
3.2. Cơ cấu chức năng đất đai phát triển đô thị
Đây là một nhiệm vụ nặng nề mà người thực hiện chính là các
kiến trúc sư quy hoạch. Đây không chỉ là nghệ thuật bố cục
không gian đơn thuần mà là một khoa học tổng hợp đòi hỏi phải
có óc tư duy khoa học , óc tổ chức sáng tạo cao để phối hhợp một
cách có hiệu quả các hoạt đoọng đồng thời của các thành phần
vật chất của đô thị trong quá trình phát triển
1. Chọn đất và chọn hướng phát triển đô thị
Đất đai đô thị trước đây được chia làm 5 loại theo chức năng sử dụng
bao gồm :
a) Đất công nghiệp và các khu vực sản xuất
b) Đất kho tàng
c) Đất giao thông đối ngoại
d) Đất dân dụng, trong đó:
- Đất xây dựng nhà ở
- Đất cây xanh và thể dục thể thao
- Đất trung tâm và phục vụ công cộng
- Đất đường và quản trường
e) Đất đặc biệt ngoài đô thị.
Năm loại đất được phân chia theo phạm vi khu vực đât đai
và tổ chức quản lý. Hiện nay, khi phân chia theo chức năng
sử dụng người ta còn tách phần cây xanh nghỉ ngơi giải trí
ở đô thị thành một loại hình riêng, cũng có nơi còn tách cả
phần đất trung tâm và dịch vụ công cộng ra ngoài khu dân
dụng. Cách phân chia các loại đất trong đô thị tuy có chỗ
không thống nhất với nhau nhưng cơ bản vẫn gióng nhau,
chỉ có khác ở chỗ là chi tiết trong khu dân dụng và giao
thông được phân thành từng loại theo chức năng cụ thể mà
thôi. Điều đó không làm ảnh hưởng đến vấn đề chọn đất và
cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai trong đô thị.
Chọn đất và chọn hướng phát triển trong đô thị trước tiên là
phải làm sao cho mối quan hệ hữu cơ bên trong và bên
ngoài của các khu đất không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá
trình pphát triển. Sơ đồ cơ cấu chức năng tổng hợp có tính
chất lý thuyết được biểu hiện qua 4 chức năng cơ bản của
đô thị:
- Khu đất dân dụng
- Khu đất sản xuất công nghiệp
- Khu đất cây xanh nghỉ ngơi, giải trí
- Khu đất giao thông đối ngoại
Mối quan hệ cơ bản giữa các loại đất tạo thành một cơ cấu
thống nhất, hài hoà và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển
(hình 49).
2. Chọn mô hình phát triển đô thị
Mỗi loại đất có một nhu cầu riêng về địa hình, địa mạo, địa chất
thuỷ văn, điềi kiện tự nhiên và kỹ thuật. Chính điều kiện đất đai đó
đã cho phép mỗi đô thị có thể lựa chọn cho mình một mô hình phát
triển không gian thích hợp với quy mô tính chất và giai đoạn phát
triển của đô thị. Mô hình phát triển không gian đô thị rất phong
phú, phụ thuộc rất lớn vào hệ thống giao thông chính của đô thị
xương- sống của mọi hoạt động và định hướng phát triển lâu dài
của đô thị.
Tuỳ theo quy mô và điều kiện tự nhiên, đô thị phát triển theo một
số dạng sau đây :
+ Dạng tuyển và dải đô thị phát triển dọc các trục giao thông, theo
nhiều hình thức khác nhau dựa trên cơ sở lý luận chuỗi và tuyến, dải
của Soria Y Mata, Le Corbusier và Milutin… Quy hoạch thành phố
Brasilia của KTS Lucio Costa (1956) là một ví dụ về dạng ,ô hình
tuyến được phối kết rất linh hoạt với mô hình đơn vị ở theo một bố
cục phát triển không gian rất đặc sắc.
+ Đô thị phát triển theo dạng tập trung và mở rộng ra
nhiều nhánh hình sao (hình51)
+ Dạng hướng tâm vành đai, đô thị phát triển theo hướng tâm và
mở rộng ra nhiều hướng có vành đai theo trung tâm nối liền các
tuyến giao thông với nhau. Ví dụ như thành phố Moskva (hình 52),
thành phố Berlin (hình 53)
Cơ cấu thành phố Moskva
+ Đô thị phát triển hỗn hợp xen kẽ nhau bởi nhiều loại đơn vị đô
thị khác nhau gắn với hệ thống giao thông kiểu hình sao và vành đai xen
kẽ ở khu vực gần trung tâm
+ Đô thị phát triển hình học với nhiều đơn vị khác nhau, xây dựng
tập trung hoặc tuyến hay chuỗi. Một trong những đô thị giữ vững cơ cấu
hình học và phát triển có tính chất bền vững là thành phố Canberra ở úc.
Đây là một ví dụ phát triển đô thị trên cơ cấu hình học hướng tâm của
từng đơn vị.
Sơ đồ cơ cấu
thành phố Canberra
+ Hình thức phổ biến nhất là đô thị phát triển theo ô bàn cờ và
dạng tự do. (hình55).
+ Một số dạng hình học tam giác, lục giác hay đa giác hầu hết chỉ
dừng lại ở dạng lý thuyết nhiều hơn là trong thực tế xây dựng
(hình55).
3. Phân vùng chức năng đất đai đô thị
Phân vùng chức năng các loại đất trong đô thị phải dựa vào
tính chất sử dụng và chỉ tiêu được chọn cho từng loại đất, sau
khi đẫ đánh giá tổng hợp đầy đủ khả năng cho phép sử dụng
của đất đai.
Đất đô thị được phân thành hai loại chính bao gồm đất dân
dụng và đất ngoài khu dân dụng, được tổng hợp như sau :
Loại đất Tỉ lệ chiếm đất (%)
I. Đất dân dụng
-Đất ở
Đất công cộng
Đất cây xanh
Đất giao thông
II. Đất ngoài khu dân dụng
Đất công nghiệp và kho tàng
Đất cơ quan bên ngoài và các trung tâm chuyên ngành
Đất giao thông đối ngoại và công trinh đầu mối kỹ KT hạ tầng
Đât quốc phòng an ninh
Các loại đất khác (nông nghiệp, lâm nghiệp v.v…)
Đất chưa sử dụng.
50-60%
25-30%
5-5%
5-5%
15-20%
40-50%
Thay đổi theo tinh chất
của đô thị
Tổng cộng: 100%
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đô thị được phân
thành các loại sau đây:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2. Đất sử dụng cho quốc phòng an ninh
3. Đất ở
4. Đất chuyên dùng
5. Đất nông, lâm nghiệp
6. Đất chưa sử dụng
Cách phân chia trên của nhà nước mang tích chất quản lý việc
sử dụng đất đai theo quy hoạch được nghiên cứu và được
duyệt.
Khi nghiên cứu thiết kế phân vùng chức năng quy hoạch đô thị
không thể đi quá chi tiết đối với từng khu chức năng trong quy
hoạch chung.
Các khu chức năng bao gồm
- Khu đất công nghiệp:
Đây là khu vực sản xuất chính của đô thị được tổ chức ở ngoài khu dân
dụng thành phố. Những khu công nghiêp, thủ công nghiệp xây dựng
xen kẽ trong khu dân dụng do hiện trạng hoặc do yêu cầu đặ biệt vào
đầu tư xây dựng cũng tính vào đất sản xuất công nghiệp. Các khu công
gnhiệp tập chung, khu chế xuất, các khu công nghiệp kỹ thuật cao là
những hình thức tổ chức sản xuất mới có quy mô lớnvà độngf bộ, là
động lực chính củ sự phát triển đô thị. Quy mô khu đất nông nghiệp tuỳ
theo cị trí và khả năng có thể phát triển ở đô thị đó.
- Đất và kho tàng đô thị:
Đất kho tang chủ yếu bố trí ở ngoài khu dân dụng thành phố.
Đất kho tang là nơi dự trữ hàng hoá, vật tư, nhiên liệu phục
vụ trực tiếp cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của đô thị,
của toàn vùng hoặc của toàn quốc. Trừ một số khu vực kho
tàng mang tính chiến lược và dự trữ quốc gia được bố trí ở
những khu vực đặc biệt theo yêu cầu riêng, các khu vực kho
tàng khác ở đô thị đều nằm trong cơ cấu chung của đất đai
quy hoạch phát triển đô thị. Nói chung các kho tàng được bố
trí gần các đầu mối giao thông và các khu công nghiệp.
Các khu chức năng bao gồm
Các khu chức năng bao gồm
-Đất xây dựng các khu ở:
-Bao gồm đất đai xây dựng các khu nhà ở mới và cũ trong
thành phố. Các khu ở bố trí thành các đơn vị ở khác nhau
trong khu đất dân dụng thành phố. Nó gắn liền với mọi
hoạt động khác ở đô thị và được bố trí tập chung xung
quanh cac khu trung tâm của đô thị
Các khu chức năng bao gồm
-Đất trung tâm các công trình công cộng:
-Bao gồm khu vực trung tâm chính trị của đô thị và toàn bộ
các trung tâm phụ khác ở các đơn vị thấp hơn như : Quận,
phường, các trung tâm văn hoá, giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học,v.v… Đất trung tâm thường đượng bố trí ở khu vự có
bộ mặt cảnh quan đẹp nhất và nằm ở vị trí trung tâm của
thành phố và các khu vực chức năng khác
Các khu chức năng bao gồm
- Đất cây xanh và thể dục thể thao:
Bao gồm đất xây dựng các công viên văn hoá, nghỉ ngơi, các
khu TDTT thành phố, các vườn cây dặc biệt khác như công
viên bách thú, bách thỏ, công viên rừng, khu danh lam thắng
cảnh thành phố. Đất xây dưngnj còn được tính cả các khu cây
xanh cách li, mặt nước hồ, sông và khu đất trống…
Các khu chức năng bao gồm
- Đất giao thông đối ngoại:
Bao gồm đất xây dựng các tuyến đường giao thông cao tốc quốc
gia, các tuyến đường sắt, các bến bãi, quảng trường giao thông,
bến xe, ga đường sắt, bến cảng, sân bay và ga sân bay, v.v…
- Đất vùng ngoại đô:
Bao gồm đất dự trữ phát triển đô thị, các khu vực xây dựng các
công trình đô thị đặc biệt về cơ sở hạ tầng như trạm xử lý nước,
trạm bơm nước, lọc nươc, v.v… Các khu quân sự bảo vệ đô thị, các
khu quân sự khác không trực thuộc thành phố, các khu di tích, khu
nghĩa trang, khu rừng bảo vệ v.v… Các khu đất này được bố trí
ngoài thành phố nhưng có quan hệ mấtj thiết với mọi hoạt động
bên trong thành phố. Tất cả các khu đất trên được bố trí hài hoà với
nhau trong cơ cấu tổ chức đất đai toàn thành phố.
Hµ Néi 9/2007
QHC thanh pho Bien Hoa
QHC thanh pho Ha Noi
Các khu chức năng bao gồm
Hµ Néi 9/2009
xin c¶m ¬n c¸c b¹n
Ts KTS nguyÔn xu©n hinh i
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nlyqh2009_phan2_5_7249.pdf