Chương 1
BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. Tính tất yếu khách quan của công tác hạch toán kế toán
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Ngay từ thời xa xưa, với công cụ lao động hết sức thô sơ, con người cũng
đã tiến hành hoạt động sản xuất bằng việc hái lượm hoa quả, săn bắn. để nuôi
sống bản thân và cộng đồng. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức
và có mục đích của con người. Cho nên khi tiến hành hoạt động sản xuất, con
người luôn quan tâm đến các hao phí bỏ ra và những kết quả đạt được. Chính sự
quan tâm này đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện quản lý hoạt động sản
xuất. Xã hội loài người càng phát triển thì mức độ quan tâm của con người đến
hoạt động sản xuất càng tăng và do đó, yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất cũng
được nâng lên. Xã hội loài người hình thành và phát triển thì nhu cầu về lao
động, sản xuất cũng phát triển dần theo. Lao động của con người là hoạt động có
mục đích, được lặp lại và đi từ đơn giản đến phức tạp do đó tư duy quản lý cũng
phát triển dần theo.
Để quản lý được các hoạt động phải thực hiện quan sát, đo lường, tính toán
và ghi chép các hoạt động đó:
Quan sát là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh các quá trình và hiện
tượng kinh tế phát sinh ở các tổ chức.
Đo lường là việc xác định các nguồn lực, tình hình sử dụng các nguồn lực
đó theo những phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh riêng biệt, và các kết
quả tạo ra từ quá trình đó bằng những thước đo thích hợp. Các thước đo đó là:
- Thước đo hiện vật: m, kg, chiếc Dùng để đo thứ có hình thái cụ thể có
thể nhìn thấy, cân đong, đo đếm được. Đơn vị đo lường tuỳ thuộc vào thuộc tính
tự nhiên của đối tượng được quan sát, đo lường. Thước đo này phản ánh được
khối lượng từng loại TS cụ thể nhưng không biểu hiện được chỉ tiêu tổng hợp;
- Thước đo thời gian lao động: ngày công, giờ công Là thước đo dùng
thời gian làm đơn vị đo lường. Dùng để xác định mức hao phí lao động trong
quá trình hoạt động SXKD. Thước đo này là căn cứ xác định năng suất lao động
và tính thù lao cho người lao động nhưng chỉ dùng trong việc quản lý lao động;8
- Thước đo giá trị: Là thước đo dùng tiền làm đơn vị phản ánh đối tượng
cần đo. Đơn vị đo giá trị có nhiều đơn vị khác nhau, mỗi một quốc gia lại có một
đơn vị riêng của mình. Thước đo này có tính tổng hợp cao, do đó tính được các
chỉ tiêu tổng hợp. Nhưng vì tất cả đều quy đổi ra giá trị nên khó quản lý được về
mặt hiện vật.
Tính toán: Sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp, phân tích để
xác định các chỉ tiêu cần thiết.
Ghi chép: Là quá trình hệ thống hoá tình hình và kết quả các hoạt động
kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở để cung cấp thông
tin có liên quan cho người quản lý.
Trải qua lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, kế toán có những đổi
mới về phương thức quan sát, đo lường, ghi chép và cung cấp thông tin cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Có thể nhìn nhận những thay đổi này qua
những hình thái kinh tế xã hội.
Hạch toán: Là một hệ thống điều tra quan sát, đo lường, tính toán và ghi
chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Sự phát sinh và phát triển của hạch toán kế toán gắn liền với quá trình phát
triển của nền sản xuất xã hội:
- Thời kỳ nguyên thuỷ: Hạch toán kế toán được thực hiện hết sức đơn giản
như: đánh dấu trên thân cây, vách đá ;
- Thời kỳ chiếm hữu nộ lệ: Ra đời sổ sách kế toán thay thế cho cách ghi
chép (đánh dấu) ở thời kỳ nguyên thủy;
- Thời kỳ phong kiến: Với sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất nông
nghiệp, ra đời giai cấp địa chủ và nông dân, xuất hiện địa tô phong kiến dẫn đến
hệ thống sổ sách kế toán phong phú và đa dạng hơn;
- Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, quan
hệ trao đổi mua bán ngày càng được mở rộng, ra đời phương thức ghi kép và
nhiều nguyên tắc khoa học trong việc tính toán, ghi chép và kiểm tra số liệu, đã
tạo điều kiện cho hạch toán kế toán được trở thành một môn khoa học độc lập;
- Thời kỳ xã hội chủ nghĩa: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất xã hội hóa
ngày càng cao, yêu cầu quản lý phức tạp. Vì vậy, hạch toán kế toán phát huy đầy
đủ vai trò của nó và trở thành môn khoa học.
165 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Nguyên lý kế toán - Đoàn Thị Hân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá vốn hàng bán
và chi phí bán hàng trong kỳ là những thông tin quan trọng để xác định kết quả
hoạt động tiêu thụ của kỳ kế toán.
Để cung cấp thông tin cho quản lý quá trình tiêu thụ cũng như để xác định
kết quả tiêu thụ được chính xác, kế toán quá trình tiêu thụ có nhiệm vụ sau:
- Đo lường và phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn và doanh thu của thành
phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ;
- Tập hợp đúng, đủ và kịp thời chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ;
- Xác định chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ;
- Lập các báo cáo tiêu thụ và kết quả tiêu thụ theo yêu cầu của quản lý.
8.4.2. Tài khoản sử dụng
• TK “Thành phẩm” = TK 155.
• TK “Hàng gửi bán” = TK 157.
• TK “Giá vốn hàng bán” = TK 632.
• TK “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” = TK 511.
• TK “Chi phí bán hàng” = TK 641.
• TK “Chi phí quản lý doanh nghiệp” = TK 642.
• TK “Xác định kết quả kinh doanh” = TK 911.
• TK “Thuế GTGT phải nộp” = TK 3331.
• TK “Phải thu của khách hàng” = TK 131.
8.4.2.1. Kết cấu một số tài khoản chủ yếu
* TK “Thành phẩm”
- Công dụng: Là TK phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
nhập kho.
- Nội dung và kết cấu:
TK “Thành phẩm”
* TK “Hàng gửi bán”
- Công dụng: Là TK theo dõi các sản phẩm, hàng hoá của DN đang gửi bán
ở các đại lý, đem ký gửi hoặc đang chuyển theo hợp đồng.
Trị giá thành phẩm nhập kho trong kỳ. Trị giá thành phẩm xuất kho trong kỳ.
SD: Trị giá thành phẩm tồn kho đầu
(cuối) kỳ.
109
- Nội dung và kết cấu:
TK “Hàng gửi bán”
Trị giá vốn của hàng gửi bán.
Trị giá vốn của hàng gửi bán được
chấp nhận hay từ chối trả lại.
SD: Trị giá vốn của hàng gửi bán
chưa được tiêu thụ.
* TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Công dụng: Là TK phản ánh tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Nội dung và kết cấu:
TK “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản làm giảm DT: Chiết
khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu phải nộp nếu có.
- Cuối kỳ kết chuyển DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kỳ sang
TK xác định kết quả kinh doanh.
Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ.
* TK “Giá vốn hàng bán”
- Công dụng: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá thực tế tiêu thụ
trong kỳ.
- Nội dung và kết cấu:
TK “Giá vốn hàng bán”
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ
trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của
hàng đã tiêu thụ trong kỳ sang TK
xác định kết quả kinh doanh.
110
Ngoài ra kế toán quá trình tiêu thụ còn sử dụng một số TK: TK “chi phí
bán hàng”; TK “Chi phí quản lý doanh nghiệp”; TK “Tiền mặt” TK “Tiền gửi
ngân hàng” TK “Thuế GTGT được khấu trừ”
8.4.2.2. Trình tự hạch toán
* Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
1, Xuất kho thành phẩm, hàng hoá hoặc thực hiện các dịch vụ giao bán cho
khách hàng
a, Phản ánh giá vốn hàng bán (căn cứ vào Phiếu xuất kho)
Nợ TK “Giá vốn hàng bán”.
Có TK “Thành phẩm”, “Hàng hóa”: xuất kho Thành phẩm, Hàng hóa.
Có TK “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Xuất bán trực tiếp tại
phân xưởng (không qua kho).
b, Phản ánh doanh thu
Nợ TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”: Nếu thu được tiền ngay.
Nợ TK “Phải thu của khách hàng”: Nếu khách hàng nợ.
Có TK “Thuế và các khoản phải nộp”: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tổng giá bán chưa
có thuế.
2, Chi phí bán hàng phát sinh như vận chuyển sản phẩm đi bán, quảng cáo,
bảo hành)
Nợ TK “Chi phí bán hàng”.
Có TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tạm ứng”.
3, Khi khách hàng trả nợ tiền hàng cho DN
Nợ TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”.
Có TK “Phải thu của khách hàng”.
4, Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; các chi phí
để xác định kết quả KD
a, Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Có TK “Xác định kết quả kinh doanh”.
111
b, Kết chuyển chi phí
Nợ TK “Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK “Giá vốn hàng bán”.
Có TK “Chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
5a, Nếu có lãi
Nợ TK “Xác định kết quả kinh doanh”.
Có TK “LN sau thuế chưa phân phối”.
5b, Nếu lỗ
Nợ TK “LN sau thuế chưa phân phối”.
Có TK “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Tiêu thụ theo phương thức gửi bán chờ chấp nhận hay gửi đại lý, ký gửi
1, Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá đem gửi bán hoặc chuyển theo hợp đồng
Nợ TK “Hàng gửi đi bán”.
Có TK “Thành phẩm”; “Hàng hóa”: xuất kho Thành phẩm, Hàng hóa.
Có TK “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: xuất bán trực tiếp tại
phân xưởng (không qua kho).
2, Khi hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán
a, Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK “Giá vốn hàng bán”.
Có TK “Hàng gửi bán”.
b, Phản ánh doanh thu
- Đối với hàng chuyển theo hợp đồng p/á tương tự như phương thức tiêu
thụ trực tiếp.
- Đối với đại lý ký gửi, TK 131 được coi là các đại lý.
3, Các bút toán khác giống phương thức tiêu thụ trực tiếp
112
TK155,156
Tk 632
TK
911
TK
511
TK
111,
112,
131
Giá vốn hàng xuất bán
trực tiếp
Kết chuyển
DT bán
hàng
Doanh
thu bán
hàng
TK
157
Kết chuyển
giá vốn
TK
333
Giá vốn hàng
xuất gửi bán
Gía vốn hàng
gửi bán đã
tiêu thụ
Thuế
GTGT
(nếu
có)
TK 334, 338, 152,
153, 242, 214...
TK
641
Tập hợp chi phí
bán hàng
Kết chuyển
CP bán hàng
TK
421
TK
642
Kết chuyển lỗ
Tập hợp chi phí
quản lý DN
Kết chuyển CP
quản lý DN
Kết chuyển lãi
Sơ đồ 8.4. Sơ đồ kế toán quá trình tiêu thụ
113
Ví dụ 8.3: Tình hình tiêu thụ thành phẩm của Doanh nghiệp X trong tháng
06/N như sau (đơn vị tính: nghìn đồng):
1. Xuất kho thành phẩm bán cho doanh nghiệp C: giá vốn: 120.000, giá bán
chưa có thuế GTGT: 180.000, thuế GTGT: 18.000, tổng giá thanh toán: 198.000.
Doanh nghiệp C đã nhận hàng và thanh toán tiền cho đơn vị bằng chuyển khoản.
2. Doanh nghiệp A ứng trước tiền mua hàng cho đơn vị bằng chuyển
khoản: 231.000.
3. Xuất kho thành phẩm gửi bán cho Doanh nghiệp B, giá bán chưa có thuế
GTGT: 90.000, thuế GTGT: 9.000, tổng giá thanh toán 99.000, giá vốn: 60.000.
4. Xuất kho thành phẩm bán cho Doanh nghiệp A: giá vốn: 140.000, giá
bán chưa có thuế GTGT: 210.000, thuế GTGT: 21.000, tổng giá thanh toán:
231.000. Doanh nghiệp A đã nhận hàng và tiền hàng được trừ vào số tiền Doanh
nghiệp A đã ứng trước cho đơn vị (ở nghiệp vụ 2).
5. Doanh nghiệp B thông báo đã nhận được hàng đơn vị chuyển đi bán ở
nghiệp vụ 3 và chấp nhận thanh toán.
6. Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong tháng.
- Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng: 12.000.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên bán hàng tính vào
chi phí theo qui định.
- Khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng: 7.200.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 8.400 (trong đó thuế GTGT: 400), đã thanh
toán bằng tiền mặt.
7. Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng.
- Tiền lương phải trả nhân viên quản lý: 24.000.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý tính vào
chi phí theo qui định.
- Khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng: 14.500.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 6.300 (trong đó thuế GTGT: 300), đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên?
2/ Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên vào các tài khoản kế toán liên quan
và kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong tháng?
114
Định khoản:
1a. Nợ TK Tiền gửi ngân hàng - 112 : 198.000.
Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 511 : 180.000.
Có TK Thuế và các khoản phải nộp ngân sách - 333 : 18.000.
b. Nợ TK Giá vốn hàng bán - 632 : 120.000.
Có TK Thành phẩm - 155 : 120.000.
2. Nợ TK Tiền gửi ngân hàng - 112 : 231.000.
Có TK Phải thu khác - 131 : 231.000.
CT TK phải thu khách hàng - DN A : 231.000.
3. Nợ TK Hàng gửi bán - 157 : 60.000.
Có TK Thành phẩm - 155 : 60.000.
4. a. Nợ TK Phải thu khách hàng - 131 : 231.000.
CT TK Phải thu KH - DN A : 231.000.
Có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 511 : 210.000.
Có TK Thuế và các khoản phải nộp NN - 333 : 21.000.
b. Nợ TK Giá vốn hàng bán - 632 : 140.000.
Có TK Thành phâm - 155 : 140.000.
5. a. Nợ TK Phải thu khách hàng - 131 : 99.000.
CT TK Phải thu khách hàng 131 - DN B : 99.000.
Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 511: 90.000.
Có TK Thuế và các khoản PNNN - 333 : 9.000.
b. Nợ TK Giá vốn hàng bán - 632 : 60.000.
Có TK Hàng gửi bán - 157 : 60.000.
6. Nợ TK Chi phí bán hàng - 641 : 29.480.
Nợ TK Thuế GTGT được KT - 133 : 400.
Có TK Phải trả người lao động - 334 : 12.000.
Có TK Phải trả phải nộp khác - 338 : 2.880.
Có TK HM tài sản cố định - 214 : 7.200.
Có TK Tiền mặt - 111 : 8.400
7. Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp - 642: 49.060.
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ - 133 : 300.
Có TK Phải trả người lao động - 334 : 24.000.
Có TK Phải trả phải nộp khác - 338 : 5.760.
Có TK HM tài sản cố định - 214 : 14.500.
Có TK Tiền mặt - 111 : 6.300.
115
8. Kết chuyển
a. Kết chuyển thu nhập
Nợ TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 511 : 480.000.
Có TK xác định kết quả kinh doanh - 911 : 480.000.
b. Kết chuyển chi phí
Nợ TK xác định kết quả kinh doanh - 911 : 400.340.
Có TK Giá vốn hàng bán - 632 : 320.000.
Có TK chi phí bán hàng - 641 : 30.080.
Có TK chi phí quản lý doanh nghệp - 642 : 50.260.
c. Kết chuyển lợi nhuận
Nợ TK lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - 421 : 79.660.
Có TK xác định kết quả kinh doanh - 911 : 79.660.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Các phương pháp kế toán được vận dụng trong kế toán từng quá trình
cung cấp, sản xuất và tiêu thụ như thế nào?
2. Nguyên tắc giá gốc và khách quan được vận dụng trong kế toán quá trình
cung cấp và sản xuất như thế nào?
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phù hợp được vận dụng trong kế toán
quá trình tiêu thụ như thế nào?
4. Nêu ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán các quá trình kế toán cơ bản?
116
Chương 9
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
9.1. Sổ kế toán
9.1.1. Khái niệm và tác dụng của sổ kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định, có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau để ghi chép, hệ thống hóa các thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính trên cơ sở số liệu từ các chứng từ gốc theo đúng phương pháp kế
toán. Mục đích nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý trong đơn vị.
Tác dụng của sổ kế toán:
- Cung cấp thông tin cho chỉ đạo hoạt động thông tin hàng ngày;
- Dựa trên thông tin trên sổ kế toán, có thể xử lý, lựa chọn các thông tin có
ích để lập báo cáo, phân tích tài chính, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
từ nội bộ hoặc từ các chủ thể bên ngoài.
9.1.2. Các loại sổ kế toán, nguyên lý kết cấu và nội dung phản ánh
9.1.2.1. Theo phương pháp ghi chép trên sổ
Gồm sổ ghi theo thứ tự thời gian, sổ ghi theo hệ thống, sổ liên hợp.
- Sổ ghi theo thứ tự thời gian: Là loại sổ dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phản ánh liên tục theo thời gian. Sổ này phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh gọi là sổ nhật ký. Nó có tác dụng phản ánh và kiểm tra các
hoạt động kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, theo dõi hàng ngày. Ví dụ như
sổ nhật ký chung.
Biểu 9.1. Sổ nhật ký chung
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
TT
dòng
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
01/01 01 01/01 Rút TGNH nhập quỹ TM R 1 111 100
112 100
Cộng
117
- Sổ ghi theo hệ thống (Sổ cái): Là sổ để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đối tượng phản ánh và mối đối tượng phản ánh được ghi chép trên 1 tờ sổ cái
riêng. Loại sổ này được dùng phổ biến trong hạch toán tổng hợp và chi tiết.
Biểu 9.2. Sổ cái
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm:
Tên tài khoản: ...
Số hiệu: .
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu năm
SPS trong tháng
Cộng SPS
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu
quý
- Sổ liên hợp (Sổ nhật ký sổ cái): Là sổ kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đó theo tài khoản trên cùng 1 trang sổ.
Biểu 9.3. Nhật ký sổ cái
TT
dòng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
tiền
phát
sinh
Số hiệu TK
đối ứng TT
dòng
TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
SDĐK
SPS trong kỳ
Cộng SPS
SDCK
118
9.1.2.2. Theo nội dung ghi chép thì sổ kế toán chia làm 3 loại
- Sổ kế toán tổng hợp: Là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo các tài khoản kế toán như sổ cái...
- Sổ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán chi tiết (cấp 2,3, 4) như sổ chi tiết vật liệu.
- Sổ kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kết hợp với việc ghi
chép chi tiết theo tài khoản cấp 2,3, 4 hoặc các điều khoản chi tiết như các
nhật ký chứng từ.
9.1.2.3. Theo kiểu bố trí mẫu sổ
- Sổ bố trí 2 bên: Mỗi trang được chia làm 2 bên cân đối để phản ánh riêng
số phát sinh tăng, số phát sinh giảm. Ví dụ Sổ cái
- Sổ kiểu 1 bên: Là loại sổ mà cả 2 cột Nợ và Có của TK được bố trí cùng 1
bên trang sổ.
- Sổ kiểu bàn cờ: Thông thường tài khoản đối ứng với nhau (Nợ/Có) được
quy tụ ở 1 ô bàn cờ của phần ghi số tiền. Như vậy việc sắp xếp TK ghi Nợ và
TK ghi Có của phải để ở dòng của sổ và cột của sổ. VD: Các Nhật ký chứng từ,
các bảng kê.
9.1.2.4. Theo hình thức tổ chức sổ
- Sổ đóng quyển: Sổ cái.
- Sổ tờ rời: Là các tờ sổ để riêng biệt.
9.1.3. Chu trình kế toán trên sổ kế toán
9.1.3.1. Mở sổ kế toán
- Đầu năm dương lịch hay đầu niên độ kế toán, các đơn vị tiến hành mở sổ
kế toán theo đúng danh mục các loại sổ kế toán đã đăng ký cho năm đó và phù
hợp với các khoản mục ghi trên bảng cân đối kế toán.
- Các sổ quyển cần phải có dấu giáp lai giữa 2 trang sổ liền nhau, phải đăng
ký số trang sổ mở và đóng thêm nếu thiếu khi sử dụng.
- Số dư đầu năm trong các sổ kế toán được căn cứ vào bảng cân đối kế toán
được lập vào cuối năm trước để ghi (chuyển số dư cuối năm trước sang số dư
đầu năm nay).
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở 1 bộ sổ kế toán duy nhất và chính thức.
- Sổ được mở dùng trong suốt niên độ theo quy định.
- Cuối sổ phải có các chữ ký quy định tính hợp pháp của sổ mở cũng như
số liệu được ghi vào đó trong suốt niên độ.
119
9.1.3.2. Kỹ thuật ghi sổ kế toán
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ (hợp lệ, hợp pháp).
- Số liệu được ghi:
+ Chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, sạch sẽ;
+ Bằng mực tốt, không phai, không nhoè;
+ Ghi liên tục, không cách dòng;
+ Không ghi xen kẽ, ghi chồng chéo;
+ Không được tẩy xoá;
+ Dòng không có số liệu phải gach ngang
- Phải tuân thủ nguyên tắc ghi và phương pháp ghi sổ.
- Khi ghi sai hoặc phát hiện sai sót trong kế toán thì phải sửa chữa theo
đúng phương pháp quy định.
9.1.3.3. Chữa sổ kế toán
* Phương pháp cải chính:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này dùng để sửa chữa những sai sót khi
được phát hiện sớm khi chưa khóa sổ kế toán và không ghi sai quan hệ đối ứng.
- Cách tiến hành:
+ Gạch ngang số sai bằng mực đỏ;
+ Ghi lại số đúng bằng mực thường ở trên số ghi sai;
+ Người chỉnh sổ và kế toán trưởng phải ký xác nhận việc chữa sổ.
VD: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 10.000.000 đồng kế toán
đã ghi sai:
Nợ TK “Tiền mặt” : 10.000.000.
Có TK “Tiền gửi ngân hàng”: 1.000.000.
* Phương pháp ghi bổ sung
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp số đã
ghi (sai) nhỏ hơn số đúng hoặc kế toán bỏ sót chưa ghi sổ.
- Cách sửa chữa sổ: Trước hết tìm số chênh lệch giữa số sai và số đúng sau
đó ghi thêm 1 bút toán bổ sung bằng mực thường.
TK “Tiền gửi ngân hàng”
10.000.000
1.000.000
TK “Tiền mặt”
10.000.000
120
- Ví dụ: Xuất quỹ Tiền mặt trả lương cho công nhân viên số tiền
70.000.000 đồng kế toán ghi nhầm 60.000.000 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK “Phải trả người lao động” : 60.000.000.
Có TK “Tiền mặt” : 60.000.000.
Bút toán ghi bổ sung:
Nợ TK “Phải trả người lao động” : 10.000.000.
Có TK “Tiền mặt” : 10.000.000.
* Phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này dùng mực đỏ để sửa hoặc dùng ký
hiệu ( ) số đã sửa và được áp dụng trong trường hợp sai sót được phát hiện chậm
trước hoặc sau khi khoá sổ, nó được áp dụng trong 3 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Định khoản đúng nhưng số tiền đã ghi lớn hơn số đúng;
+ Trường hợp 2: Ghi trùng 2 lần 1 nghiệp vụ kinh tế;
+ Trường hợp 3: Định khoản sai (ghi sai quan hệ đối ứng).
- Cách sửa chữa sổ:
+ Trường hợp 1:
Trước hết tìm chênh lệch giữa số sai và số đúng sau đó ghi thêm 1 bút toán
đỏ với số tiền là chênh lệch thừa.
Ví dụ: Vay ngắn hạn ngân hàng nhập quỹ Tiền mặt số tiền 20.000.000
đồng, kế toán đã ghi sổ là 30.000.000 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK “Tiền mặt” : 30.000.000.
Có TK “Vay và nợ thuê tài chính” : 30.000.000.
Ghi thêm bút toán đỏ hoặc mực thường nằm trong ngoặc đơn:
Nợ TK “Tiền mặt” : (10.000.000).
Có TK “Vay và nợ thuê tài chính” : (10.000.000).
+ Trường hợp 2:
Tương tự như trường hợp 1 ta sửa số liệu bằng cách ghi thêm 1 định khoản
bằng mực đỏ với số tiền đúng bằng số ghi trùng.
+ Trường hợp 3:
Trước hết phải ghi bút toán đỏ để xoá sổ bút toán ghi sai. Sau đó ghi lại
bằng bút toán đúng bằng mực thường.
121
Ví dụ: Công ty X đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp là 20.000.000
đồng, doanh nghiệp đã nhập quỹ tiền mặt.
- Kế toán ghi sai:
Nợ TK “Phải trả người bán” : 20.000.000 (công ty X).
Có TK “Tiền mặt” : 20.000.000.
- Bút toán xoá sổ:
Nợ TK “Phải trả người bán” : (20.000.000) (công ty X).
Có TK “Tiền mặt” : (20.000.000).
- Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường:
Nợ TK “Tiền mặt” : 20.000.000 (cty X).
Có TK “Phải thu của khách hàng” : 20.000.000.
9.2. Các hình thức sổ kế toán cơ bản
9.2.1. Khái niệm hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dụng khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán
trên cơ sở của các chứng từ gốc.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán bao gồm: số lượng sổ, kết cấu
mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép tổng hợp, hệ
thống hoá số liệu từ các chứng từ gốc theo 1 trình tự và phương pháp ghi sổ nhất
định nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính và
để lập Báo cáo tài chính cuối kỳ.
Có 5 hình thức sổ kế toán: Hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hình thức kế toán nhật ký
chứng từ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
Việc lựa chọn hình thức kế toán nào để áp dụng cho DN căn cứ vào:
+ Loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Quy mô sản xuất kinh doanh: vừa - nhỏ - lớn;
+ Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp: hàng ngày, tháng;
+ Trình độ, năng lực của nhân viên kế toán;
+ Trang thiết bị cho công tác kế toán.
→ Từ đó lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với DN mình.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
122
9.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung. Sau đó, lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Cái, Sổ nhật ký đặc biệt, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ khái quát
Ghi chú:
Sơ đồ 9.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi vào Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái
theo các tài khoản kế toán. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Ghi quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
123
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện phân công lao động
kế toán.
- Nhược điểm: Công việc ghi chép bị trùng lặp nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có nhiều nhân viên
kế toán.
9.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái.
124
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện phân công lao động.
- Nhược điểm: Ghi chép bị trùng lặp, công việc dồn nhiều vào cuối kỳ kế
toán nên việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm.
- Điều kiên áp dụng: Mọi loại hình DN.
Sơ đồ khái quát
Sơ đồ 9.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết Sổ Cái
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng cân đối
số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
125
9.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại.
Sơ đồ khái quát
Sơ đồ 9.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Trước hết xá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nguyen_ly_ke_toan_doan_thi_han.pdf