Bài giảng nghiên cứu khoa học bậc nghiên cứu sinh tiến sỹ hệ thống thông tin - Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu khoa học bậc nghiên cứu sinh tiến sỹ

Khoa học: khái niệm, đặc trưng và các yêu cầu

Khoa học với Công nghệ - kỹ nghệ

Nghiên cứu Công nghệ thông tin (Hệ thống thông tin) như một khoa học

 

 

ppt53 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng nghiên cứu khoa học bậc nghiên cứu sinh tiến sỹ hệ thống thông tin - Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu khoa học bậc nghiên cứu sinh tiến sỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: các thủ tục tạo ra kết quả nghiên cứu cần được tiến hành và tài liệu hóa theo cách cho phép những người ngoài nhóm nghiên cứu lặp lại một cách độc lập các thủ tục đó và nhận được các kết quả tương tự, nếu không phải là giống hệt nhau.Tính độc lập: liên quan tới tiến hành nghiên cứu là khách quan và loại bỏ mọi đánh giá chủ quan hay thiên vị khác xuất phát từ chính các nhà nghiên cứu hoặc nhóm nghiên cứuTính chính xác: trong mọi nghiên cứu khoa học, các khái niệm, các cấu trúc, và các phép đo nên được định nghĩa cẩn thận và chính xác nhất có thể được nhằm cho phép người khác sử dụng, áp dụng, và bác bỏ*Sử dụng phương pháp khoa họcCác nguyên lý trong phương pháp khoa họcTính có thể bị bác bỏ (falsification): là nguyên lý quan trọng nhất trong nghiên cứu khoa học. không hợp lý khi chứng minh kết luận của các lý thuyết trong nghiên cứu khoa học  khả năng hợp lý hơn một xác nhận, giả thuyết, hoặc lý thuyết có thể bị mâu thuẫn bởi một quan sát hay kết quả khác từ một nghiên cứu hay thực nghiệm khoa học“lý thuyết của chúng ta là tập diễn giải gợi ý được giả định là đúng vì rằng các bằng chứng thu thập được cho đến nay không có tình trạng ngược lại” : Táo rơi của Newton một lý thuyết khoa học tốt là cái mà có thể bị bác bỏ (tức là, lý thuyết đó có thể bị bác bỏ): (1) "mọi con thiên nga là màu trắng“ có thể bị bác bỏ; (2) “Nếu tiến hành Lễ vũ hội mưa và mọi người tham gia có trái tim tinh khiết thì trời sẽ mưa vào ngày hôm sau” không có thể bị bác bỏ như vậy không đáp ứng nguyên lý bị bác bỏ.*2. Nghiên cứu khoa học bậc Tiến sỹMột số câu hỏi then chốtLàm thế nào để nghiên cứu khoa học (bậc Tiến sỹ) ?Làm thế nào để công bố kết quả? Điều đó có quan trọng hay không ?Làm thế nào để lên kế hoạch luận án ?Kết quả nghiên cứu được đánh giá như thế nào ?Làm thế nào để lên kế hoạch và quản lý một dự án nghiên cứu ?*2. Trình độ Tiến sỹ [Leedy12]Có năng lực hiểu biết một cách hệ thống về chuyên ngànhCó kỹ năng làm chủ các phương pháp nghiên cứuCó năng lực chủ động thu nhận, thiết kế, làm phù hợp, và thực thi được các nghiên cứu quan trọng như một NCV độc lập hoặc thành viên nhóm NC, thượng tôn mức độ hàn lâm về chất lượng, chính xác và toàn vẹn.Có khả năng đóng góp mở rộng tri thức thông qua phát triển lượng đáng kể nghiên cứu độc đáo được công nhận thông qua các công bố tại các Hội nghị và/hoặc tạp chí khoa học quốc tế chọn lọc có phản biệnCó năng lực phân tích theo tinh thần phản biện, đánh giá và tổng hợp các ý tưởng mới và phức tạp trong bối cảnh thay đổi nhanh công nghệ và tổ chức xã hội.Có năng lực giao tiếp với đồng nghiệp và cộng đồng học thuật cũng như xã hội nói chung, ở cấp độ quốc gia và quốc tế liên quan đến chuyên ngành.Có năng lực thúc đẩy cả ở bối cảnh học thuật và nghề nghiệp, các tiến bộ văn hóa kinh tế xã hội và công nghệ trong khuôn khổ một cộng đồng tri thức và cộng tác. *Trình độ Tiến sỹ [Recker12]Các yêu cầuMột học giả kỹ năng cao là đủ năng lực đặt và khung câu hỏi quan trọngMột học giả kỹ năng cao là đủ năng lực của các thế hệ kiến ​​thức và đủ năng lực để đánh giá, phê bình, và bảo vệ tuyên bố kiến ​​thứcMột học giả kỹ năng cao có một sự hiểu biết rộng và sâu của các hiện tượng quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, và cũng hiểu biết và đánh giá phê phán những kiến ​​thức hiện tại và tiến triển của nóMột học giả kỹ năng cao thành thạo trong cách tiếp cận lý thuyết và phương pháp kiểm tra và phát triển kiến ​​thức hiện tại.Một chương trình đào tạo tiến sĩ có các yêu cầu khắt khe*Nghiên cứu khoa học bậc Tiến sỹĐộng lực làm Nghiên cứu sinh Tiến sỹMột công việc khó khăn, phải tập trung cao độ 3-4 nămĐộng lực làm NCS Tiến sỹ là gì ? sự tham vọng (ambition), tính cống hiến (dedication) và sự cam kết (commitment)Tham vọng có bằng tiến sĩ để xúc tiến một sự nghiệp hàn lâm khác với tham vọng để theo đuổi bậc nghiên cứu nguồn lãnh đạo tương lai công nghiệp/công ty. Tham vọng khác biệt dẫn công bố bài bài: hàn lâm “bánh mỳ và bơ” còn công nghiệp “thú vị để có”.Cống hiến đề cập đến nhiệt huyết mà bạn cần phải có để đối mặt với thách thức mới có bản chất phức tạp trong khoảng thời gian nhiều năm. Liên quan nhiều mặt bao gồm đề tài luận án.Cam kết đề cập đến sự sẵn lòng dành thời gian và tài nguyên miễn phí để tận tình nghiên cứu hoàn toàn không cấu trúc và linh hoạt, yêu cầu cần cam kết theo các nhiệm vụ phải được hoàn thành. *Jan Recker (2012). Scientific Research in Information Systems: A Beginner's Guide (Progress in IS). SpringerBậc Tiến sỹ với các bậc khácMức Tiến sỹ"Bước cuối cùng của quá trình là đóng góp kiến ​​thức, nó không giống như các bước trước đó.Học tiểu học giống như học đi xe ba bánh.Học trung học là giống như học đi xe đạp. Học đại học (College) là giống như học lái xe ô tô.Học thạc sỹ giống như học lái một chiếc xe đua.Nghiên cứu sinh thường nghĩ rằng bước tiếp theo là cao hơn cùng loại, giống như học lái một chiếc máy bay. Ngược lại, bậc Tiến sỹ giống như học thiết kế một chiếc xe mới. Thay vì dùng nhiều kiến ​​thức hơn, NCS phải tạo ra kiến ​​thức. NCS khám phá (và sau đó chia sẻ tới những người khác) một cái gì đó mà không ai từng biết trước đây”Tad Waddington*Hành trình NCS Tiến sỹ*NCS Tiến sỹ: một hành trình nghiên cứuNCS Tiến sỹ: hoạt động nghiên cứuMột chương trình đào tạo tiến sĩ có các yêu cầu khắt kheTừ nghiên cứu mang nhiều nghĩa“nghiên cứu“ lựa chọn mua tốt nhất"nghiên cứu" những thông tin mới nhất về một chủ đề đang nổi lên"nghiên cứu" thiết kế một ứng dụng iPhone mới. KHÔNG trao bằng Tiến sỹ cho người phát triển ứng dụng iPhone (Ninja Fruit, Angry Birds, Cut the Rope)Phân biệt “nghiên cứu NCS Tiến sỹ” với các “nghiên cứu” khácViệc nghiên cứu đóng góp vào một thân kiến ​​thứcViệc nghiên cứu phù hợp với phương pháp khoa họcNCS Tiến sỹ: Các thách thứcÍt hơn 65% sinh viên bắt đầu bằng tiến sĩ hoàn thànhBỏ dở chương trình tiến sĩ (US) lên tới 40-50%Mười phần trăm nghiên cứu sinh tiến sĩ yêu cầu bồi thường*3. Một số bài học khởi đầu3.1. Mười quy tắc đơn giản trong lựa chọn môi trường nghiên cứu3.2. Mười quy tắc đơn giản để được nhận tài trợ3.3. Mười bài học giá mà tôi được dạy*5. Ten Lessons I wish I had been TaughtGian-Carlo Rota (1997). Ten Lessons I wish I had been Taught. Association of Alumni and Alumnae of MIT  April  1997. Mười bài học tôi ước là đã được dạy (MIT, ngày 20 tháng tư năm 1996 nhân dịp Rotafest) Ngoài ra, “Mười bài học của một giảng viên MIT” (10 Lessons of an MIT Education, by Gian-Carlo Rota Gian-Carlo Rota (April 27, 1932 – April 18, 1999, known as Juan Carlos Rota to Spanish-speakers) was an Italian-born American mathematician and philosopher, Professor/Mathematician who spent most of his career at MIT.*Ten Lessons I wish I had been TaughtBài học 1. Giảng bàiMỗi bài giảng nên chỉ có một điểm chínhĐừng dạy quá giờ họcQuan tâm đến thính giảCung cấp cho thính giả một cái gì đó để mang vềBài học 2. Kỹ thuật viết bảngHãy chắc chắn là bảng không còn vết (bẩn)Bắt đầu viết từ góc trên bên tráiBài học 3. Công bố cùng một kết quả vài lần (từ mức thấp đến mức cao)Nhà toán học nổi tiếng người Hungary Frederick Riesz: (i) phiên bản có ý tưởng mới thô ở một tạp chí vô danh Hungary; (ii) phiên bản bổ sung chuỗi ghi chú tới Tạp chí The Comptes rendus của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp; (iii) Bài báo cuối cùng ở các tạp chí hàng đầu thế giới. Thuyết trình cùng chủ đề nhiều năm + suy nghĩ sâu về phiên bản hoàn hảoKinh nghiệm công bố Frederick Riesz: (i) Cộng đồng Toán học gồm nhiều nhóm; (ii) mỗi nhóm có thói quen, ký hiệu và thuật ngữ riêng; (iii) công bố phiên bản tới các nhóm riêng với các kiểu thói quen, ký hiệu và thuật ngữ*Ten Lessons I wish I had been TaughtBài học 4. Được nhớ nhiều nhờ bình phẩm của người khácHilbert: Được nhớ thường xuyên hơn về “lý thuyết số“ hơn là về định lý cơ bản trong “không gian Hilbert”William Feller : được nhớ đến về xác suất (do được nhiều người bình luận) nhiều hơn là hình học lồi (chuyên)Bản thân tác giả: Được nhớ nhiều hơn từ cộng đồng Triết họcBài học 5. Mỗi nhà toán học của có một vài mẹo vặtPaul Erdős: bị chê vì chỉ có một vài thủ thuật khi chứng minhHilbert: miền lớn thứ hai là lý thuyết bất biến. Chỉ có một vài thủ thuậtQuan trọng là ý tưởng mới, phát kiến mới “mèo trắng, mèo đen” Bài học 6. Đừng quá lo lắng về lỗiHilbert: Tuyển tập công trình. Nhiều lỗi. Olga Taussky-Todd. Ba năm.Có hai loại lỗi : lỗi tai hại phá hoại một lý thuyết và lỗi tình cờ hữu dụng để kiểm tra tính ổn định của một lý thuyếtBài học 7. Sử dụng phương pháp FeynmanRichard Feynma: “Thiên tài”. Mỗi người luôn có hàng tá vấn đề mà phần lớn bất động. Nghe/đọc thủ thuật/kết quả mới nên kết hợp với vấn đề bất động xem có thể giúp gì; một lần kết hợp được "Làm sao ông làm được điều đó ?. Ông phải là một thiên tài !"*3.3. Ten Lessons I wish I had been TaughtBài học 8. Nên đưa ra một cám ơn rộng rãiMọi người đều mong muốn người khác nhìn nhận đóng góp của mìnhGhi nhận đóng góp của người khác dù có thể ítNên rộng rãi đưa ra lời cám ơn phù hợpBài học 9. Viết lời giới thiệu có đầy đủ thông tinHiếm có ai đọc suốt bài báo (Tỷ lệ này sẽ nói sau) và lời giới thiệu rất quan trọng.Để bài báo đáng để đọc: cung cấp cho độc giả động lực đọc bài báoTránh “bẫy phác thảo bài báo”(xem phần sau)Bài học 10. Chuẩn bị cho tuổi giàNhà khoa học có hai giai đoạn: “người trẻ nhất” và “người già nhất”Đến một độ tuổi nhất định cần tự xem xét chính mìnhÍt quan trọng khi có công bố khoa học hay không.Nên thay đổi vai trò trong tổ chức*

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptnckh_httt_c1_gt_chung_nckh_bac_ts_5046.ppt
Tài liệu liên quan