a) Triết học Ấn Độ
• Brátman (đại ngã)- thực ta i tinh thần to i cao là nguồn gốc,
bản chất vĩnh hằng chi phối mọi sự sinh thành & hủy die t của
vạn vật.
• Átman (tiểu ngã)- hie n thân của Brátman nơi thể xác con
người, bị vây hãm bởi sự ham muốn nhục dục. Để gia i thoát
cho átman con người phải dốc lo ng tu luyện (suy tư, chiêm
nghiệm tâm linh) để nhận ra bản tính thần thánh của mình
mà quay về với Brátman.
• Vạn vật (con người) bị chi phối bởi luật nhân quả; Thế giơ i
vật chất chỉ la ảo ảnh, do vô minh mang la i.
44 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Triết học - Chương 2: Bản thể luận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể kiểm soát;
Giúp giảm tải trong nhận thức, bớt căng thẳng trong tâm lý.
• Vô thức: Hiện tượng tâm lý nằm sâu trong YT, do bản năng,
thói quen thực hiện, tự động xảy ra khi lý trí chưa can dự; giúp
giải tỏa những ức chế vượt ngưỡng trong hoạt động thần kinh.
theo
chiều
dọc
Kết
cấu
3. Quan điểm Mác - Lênin về ý thức
A
B
C
D
A’
B’ C’
D’
E
CNDT đã trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa ý thức (tinh thần) vốn có của con
người thành lực lượng siêu nhiên thần thánh, tách ra khỏi con người hiện
thực. Coi đó là cái tồn tại duy nhất sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ
là bản sao, là biểu hiện khác của ý thức (tinh thần), là cái được sinh ra.
CNDV siêu hình đã tuyệt đối hóa yếu tố vật chất trong đời sống con
người, nhấn mạnh một chiều vai trò vật chất sinh ra và quyết định ý thức;
phủ nhận tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo của ý thức (tinh
thần) trong đời sống nhân loại.
CNDV biện chứng cho rằng: ‘Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý
nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế; trong trường hợp
này chỉ giới hạn ở vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có
trước và cái gì là cái có sau. Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi ngờ gì
nữa rằng sự đối lập đó là tương đối’ [V.I.Lênin]. Vì vậy, vật chất và ý thức
có mối quan hệ biện chứng với nhau:
4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
• Vật chất có trước, ý thức có sau: Con người là kết quả
phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Ý thức luôn gắn
liền với con người và loài người – đỉnh cao của Tự nhiên.
• Vật chất là nguồn gốc của ý thức: Vật chất chính là nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức.
• Vật chất quyết định ý thức: Vật chất quyết định nội dung,
quyết định hình thức biểu hiêän, quyết định sự biến đổi
của ý thức, và quyết định vai trò, tác dụng của ý thức.
Vai trò
của
vật chất
đối với
ý thức
4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
‚Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán
của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật
chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi nó thâm
nhập vào quần chúng‛ [C.Mác]
Nhờ tính năng động - sáng tạo & tính độc lập tương đối so
với vật chất mà khi xâm nhập vào hoạt động thực tiễn vật
chất, ý thức có thể tác động lại vật chất.
Trong hoạt động thực tiễn, các nhân tố ý thức tham gia chỉ
đạo hành vi con người: Vạch ra mục tiêu, phương hướng, xây
dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công cụ để chỉ đạo
hành động nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
VC hóa ý thức càng sâu rộng thì sức tác động của ý thức càng
lớn.
Vai trò tác động của ý thức đến vật chất chủ yếu theo hai hướng:
• Tích cực – thúc đẩy, nếu các yếu tố ý thức phản ánh phù hợp
với các quy luật khách quan;
• Tiêu cực – kìm hãm, nếu các yếu tố ý thức phản ánh không
phù hợp với quy luật khách quan.
Vai trò
của
ý thức
đối với
vật chất
4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
T H Ự C T I Ễ N X Ã H Ộ I
Vật
chất
Ý
thức
Nguồn gốc; nội dung; hình thức
thể hiện; vai trò & sức tác dụng
Thúc đẩy hay kìm hảm
Thúc đẩy hay kìm hãm
4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
C h ư ơ n g 2
III. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI KHÁCH QUAN VÀ CÁI CHỦ QUAN
1. Khái niệm cái khách quan và cái chủ quan
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan và cái chủ quan
3. Nguyên tắc khách quan & sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở VN
• Cái khách quan dùng để chỉ hiện
thực vật chất (điều kiện, khả
năng, quy luật khách quan) tồn
tại trong khách thể và cả những
tri thức khách quan không phụ
thuộc vào chủ thể, nhưng quy
định mục tiêu, nhiệm vụ và
phương thức hoạt động thực tiễn
và nhận thức của chủ thể.
• Cái chủ quan dùng để chỉ phẩm
chất, năng lực tinh thần (tri
thức, tình cảm, ý chí, lý trí,
niềm tin, nguyện vọng) tồn tại
trong chủ thể và cả thể chất của
chủ thể phản ánh vai trò của
chủ thể trong hoạt động thực
tiễn và nhận thức cải tạo khách
thể.
1. Khái niệm ‘cái khách quan’ và ‘cái chủ quan’
Trong quá trình hoạt động thực tiễn – nhận thức xác định, con người cụ
thể, với cái chủ quan của mình trở thành chủ thể tương tác với cái khách
quan trong khách thể – một bộ phận thế giới vật chất tồn tại bên ngoài
con người – chủ thể.
Cái KQ trong khách thể là cội nguồn làm nảy sinh cái CQ (tri
thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, lý trí, khát vọng) trong chủ thể.
Cái KQ quy định nội dung, sự vận động - biến đổi, mức độ năng
động - sáng tạo của cái CQ trong chủ thể.
Cái KQ
quyết
định cái
CQ
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan và cái chủ quan
Trong hoạt động nhận thức - thực tiễn cải tạo thế giới của mình,
chủ thể luôn hoàn thiện vai trò & sức tác động của cái CQ của
mình; đồng thời vật chất hóa, khách quan hóa cái CQ vào khách
thể làm biến đổi khách thể.
Cái CQ
tác động
đến cái
KQ
Sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người luôn gắn với cái CQ; nhờ
cái CQ, con người trở thành chủ thể sáng tạo ra lịch sử:
• Sử dụng cái CQ, dựa trên điều kiện và quy luật khách quan, con người
điều chỉnh sự tác động của chúng nhằm thúc đẩy hay kìm hãm những
tiến trình vật chất xảy ra trong thế giới.
• ‘Thế giới không thỏa mãn con người, và con người quyết định biến đổi
thế giới bằng hành động của mình’ [V.I.Lênin].
• Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh hiện thực khách quan
của bản thân sự vật để phát hiện ra bản chất của nó, quy
luật chi phối nó;
• Tôn trọng, làm theo điều kiện, quy luật khách quan;
• Biết khai thác & sử dụng nguồn lực VC để hành động.
Yêu cầu
PPL
• Khắc phục cả chủ nghĩa khách quan lẫn chủ nghĩa chủ quan
• Kết hợp nguyên tắc khách quan với nguyên tắc tính đảng
• Phát huy tối đa nhân tố chủ quan, nguồn lực tinh thần
trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn;
• Biết đề ra chiến lược, sách lược đúng và biết cách thực
hiện chúng một cách sáng tạo, hiệu quả;
• Dám nghĩ, dám làm, dám chịu.
Một là, phải
xuất phát từ
hiện thực
khách quan &
tôn trọng nó.
Hai là, phải
phát huy tối
đa tính năng
động, sáng
tạo chủ quan
3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam
a) Nguyên tắc khách quan
Cơ sở
lý luận
•MQH BC giữa vật chất & ý thức (CSLL gián tiếp)
• MQH BC giữa cái khách quan & cái chủ quan (CSLL trực tiếp)
Nguồn
gốc
Bản
chất
Kết
cấu
Tính phản ánh
Tính sáng tạo
Tính xã hội
Tri thức
Tình cảm
Niềm tin
Lý trí
Ý chí
Tự nhiên
Xã hội
Định
nghĩa
Vận
động
K.gian
T.gian
Nội dung
Ý nghĩa
Sự thay đổi
P.thức tồn tại VC
Các tính chất
Các hình thức
Trật tự - trình tự
H.thức tồn tại VC
Các tính chất
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng hiện thực khách quan Phát huy tính năng động chủ quan
MỐI QUAN HỆ
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
NL PHÁT
TRIỂN
NL MLH PHỔ
BIẾN
N.LÝ THỐNG NHẤT
TG TRONG TÍNH VC
PT
Ý
THỨC
PT
VẬT
CHẤT
Tác động thúc đẩy / kìm hãm
Quyết định nguồn gốc, nội dung, hình thức
biểu hiện, vai trò tác dụng
• Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để
hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước;
• Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất
(cá nhân – cộng đồng, kinh tế – quân sự, trong nước – ngoài nước,
quá khứ – tương lai,) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới;
• Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; Coi đại đoàn kết toàn
dân tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước;
• Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị,
vật chất, tinh thần; cá nhân, tập thể, xã hội) thành động lực thúc
đẩy Đổi mới.
• ‚Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan‛.
‘Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật’,
‘Tôn trọng quy luật khách quan’
3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam
b) Sự vận dụng nguyên tắc khách quan vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam
• Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng & tri thức khoa học là động
lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới;
• Bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng
• Coi trọng & đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác–
Lênin & tư tưởng Hồ Chí Minh); Đổi mới và nâng cao tư duy lý
luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH);
• Phổ biến tri thức khoa học - công nghệ cho cán bộ, nhân dân
Khơi dậy, phát huy tối đa sức mạnh tinh thần,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
• Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy
nghĩ, hành động giản đơn, chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo
tưởng, bất chấp quy luật, coi thường hiện thực khách quan.
• Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ; thói thờ ơ lãnh đạm,
vô trách nhiệm, đổ lỗi cho hoàn cảnh lẫn trốn trách nhiệm cá nhân
Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí,
thói ỷ lại, thụ động, trì trệ trong Đổi mới
3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam
b) Sự vận dụng nguyên tắc khách quan vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_triet_hoc_chuong_2_ban_the_luan.pdf