Nội dung
Khái niệm
Phân loại
Các tính năng cơ bản
Vai trò của Portal
Các tiêu chuẩn
Các dịch vụ trên Portal
28 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Tích hợp hệ thống - Chương 5: Mô hình Portal, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINHBài giảng mônTÍCH HỢP HỆ THỐNGBÀI 5: MÔ HÌNH PORTALKHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH DOANHMỤC TIÊUSau khi học xong bài này sinh viên có thể:Hiểu rõ khái niệm về mô hình PortalPhân biệt được các loại PortalNắm được các tính năng cơ bản bắt buộc một Portal phải cóBiết được các tiêu chuẩn PortalNỘI DUNGKhái niệmPhân loạiCác tính năng cơ bảnVai trò của PortalCác tiêu chuẩnCác dịch vụ trên PortalKHÁI NIỆM “Cổng thông tin điện tử tích hợp (portal) là điểm truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân phối tới người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất và đơn giản trên nền tảng Web”KHÁI NIỆMPORTALThu thậpTích hợpCung cấpNhu cầu đặc thù của mỗi cá nhân.Giúp các đơn vị tìm được cách thức giao tiếp cao cấp và riêng tư.PHÂN LOẠI CỔNG THÔNG TINCổng thông tin công cộng (Public portals)Thường được sử dụng để ghép nối các thông tin lại với nhau từ nhiều nguồn, nhiều ứng dụng và từ nhiều người, cho phép cá nhân hoá (personalization) các website theo tuỳ từng đối tượng sử dụng. Cổng thông tin ứng dụng chuyên biệt (Specialized portals)Cổng thông tin loại này cung cấp các ứng dụng chuyên biệt khác nhau.PHÂN LOẠI CỔNG THÔNG TINCổng thông tin doanh nghiệp (“Enterprise portals” hoặc “Corporate Desktops”) Cổng giao dịch điện tử (Marketplace portals)Cho phép các thành viên của doanh nghiệp sử dụng và tương tác trên các thông tin và ứng dụng nghiệp vụ tác nghiệp của doanh nghiệp. Cổng thông tin này là nơi liên kết giữa người bán và người mua.CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTALCác tính năng cơ bản (bắt buộc phải có) của một portal bao gồm2. Tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation)Khả năng cá nhân hoá (Customization hay Personalization)7. Quản trị người dùng (Portal user management)3. Xuất bản thông tin (Contentsyndication) 4. Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support)5. Khả năng đăng nhập một lần (Single Sign On – SSO)6. Quản trị portal (Portal administration)Khả năng cá nhân hoá (Customization hay Personalization) Cho phép thiết đặt các thông tin khác nhau cho các loại đối tượng sử dụng khác nhau theo yêu cầu. Tính năng này dựa trên hoạt động thu thập thông tin về người dùng và cộng đồng người dùng, từ đó cung cấp các thông tin chính xác tại thời điểm được yêu cầu.2) Tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation) Cho phép xây dựng nội dung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau cho nhiều đối tượng sử dụng. Sự khác biệt giữa các nội dung thông tin sẽ được xác định qua các ngữ cảnh hoạt động của người dùng (user-specific context).CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTAL 3) Xuất bản thông tin (Content syndication) Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp cho người dùng thông qua các phương pháp hoặc giao thức (protocol) một cách thích hợp. Một hệ thống xuất bản thông tin chuyên nghiệp phải có khả năng xuất bản thông tin với các định dạng đã được quy chuẩn, ví dụ như RDF (Resource Description Format), RSS (Realy Simple Syndication), NITF (News Industry Text Format) và NewsXML..CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTAL 4) Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support) Cho phép hiển thị cùng một nội dung thông tin trên nhiều loại thiết bị khác nhau như: màn hình máy tính (PC), thiết bị di động (Mobile phone, Wireless phone, PDA), sử dụng để in hay cho bản fax. một cách tự động bằng cách xác định thiết bị hiển thị thông qua các thuộc tính khác nhau. CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTAL5) Khả năng đăng nhập một lần (Single Sign On - SSO) Cho phép DV xuất bản thông tin hoặc các DV khác của portal lấy thông tin về người dùng khi hoạt động mà không phải yêu cầu người dùng phải đăng nhập lại mỗi khi có yêu cầu. Đây là một tính năng rất quan trọng vì các ứng dụng và dịch vụ trong portal sẽ phát triển một cách nhanh chóng khi xuất hiện nhu cầu, mà các ứng dụng và dịch vụ này tất yếu sẽ có các nhu cầu về xác thực hoặc truy xuất thông tin người dùng.CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTAL 6) Quản trị portal (Portal administration) Xác định cách thức hiển thị thông tin cho người dùng cuối. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện người dùng với các chi tiết đồ hoạ (look-and-feel), với tính năng này, người quản trị phải định nghĩa được các thành phần thông tin, các kênh tương tác với người sử dụng cuối, định nghĩa nhóm người dùng cùng với các quyền truy cập và sử dụng thông tin khác nhau.CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTAL7) Quản trị người dùng (Portal user management) Cung cấp các khả năng quản trị người dùng cuối, tuỳ thuộc vào đối tượng sử dụng của portal. Tại đây, người sử dụng có thể tự đăng ký trở thành thành viên tại một công thông tin công cộng (như Yahoo, MSN) hoặc được người quản trị tạo lập và gán quyền sử dụng tương ứng đối với các công thông tin doanh nghiệp. Mặt khác, tuỳ vào từng kiểu portal mà số lượng thành viên có thể từ vài nghìn tới hàng triệu.CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT PORTALVAI TRÒ CỦA PORTALCác nhà cung cấp DV internet (ISP) xây dựng nên các portal để hỗ trợ khách hàng của mình trong việc sử dụng internet.Các DV mà họ thường tích hợp vào trong portal của mình là công cụ tìm kiếm, danh mục các trang web được sắp xếp theo một tiêu chí nào đó, trang tin tức điện tử, dịch vụ nhắn tin, hòm thư điện tửCác portal này cố gắng để tạo ra một thế giới internet thu nhỏ cho các khách hàng.Khả năng tương tác thông tin nhiều chiều. Nói một cách khác đi, người dùng không chỉ khai thác thông tin từ portal mà họ còn có thể đưa ra những yêu cầu để được phục vụ.Các tập đoàn công nghệ thông tin lớn cũng tạo ra những mô hình kiểu mẫu cho việc xây dựng các portal doanh nghiệp (EIP- Enterprise Information Portal).VAI TRÒ CỦA PORTALPhục vụ cho các công việc của doanh nghiệp, mà cụ thể là hỗ trợ các tiến trình truyền thông và tương tác giữa các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp (B2E – Business to Employee).Cho phép các nhân viên dễ dàng khai thác các nguồn tài nguyên thông tin trong doanh nghiệp đồng thời cho phép truy xuất ra các portal công cộng, portal cộng tác, portal chuyên gia.VAI TRÒ CỦA PORTALCũng vẫn trong môi trường ứng dụng là các doanh nghiệp, công nghệ portal còn cung cấp một công cụ giao tiếp hữu hiệu với thế giới bên ngoài. Khái niệm cổng thông tin doanh nghiệp mở rộng (Extended enterprise portal - extranet) nhằm nói tới một trang web cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch với các khách hàng của mình (B2C) hay với các nhà cung cấp, các đối tác (B2B).VAI TRÒ CỦA PORTALVAI TRÒ CỦA PORTALCÁC TIÊU CHUẨN VỀ PORTALKiến trúc cũng như các thành phần của một portal rất phức tạp, đòi hỏi phải đầu tư trí tuệ cũng như thời gian và tài chính rất lớn mới có thể thực hiện được.Xây dựng bộ tiêu chuẩn công nghiệp (industry standards) cho giải pháp và ứng dụng dành cho portal để cho phép hệ thống nền tảng (portal framework/portal server) và hệ thống ứng dụng (portal application - portlet) có thể hoạt động tương thích được với nhau.CÁC TIÊU CHUẨN VỀ PORTALCó 2 tiêu chuẩn về PortalPortlet API (JSR 168): là tiêu chuẩn do hiệp hội Java Community Process công bố, được áp dụng cho các portal xây dựng trên nền tảng Java. Chỉ ra cách tương tác giữa ứng dụng nghiệp vụ (portlet) với portal framework. Ví dụ: một ứng dụng nghiệp vụ (portlet) do Oracle phát triển, tuân thủ theo tiêu chuẩn JSR 168 thì có thể chạy trên IBM WebSphere Portal mà không phải biên dịch lại hoặc sửa đổi mã cho tương thích.CÁC TIÊU CHUẨN VỀ PORTALWeb Services for Remote Portlets (WSRP): chuẩn này do OASISm(Organization for the Advancement of Structured Information Standards) công bố. Chuẩn này chỉ ra các thức giao tiếp giữa một portal server với một ứng dụng nghiệp vụ từ xa (remote portlet) thông qua dịch vụ Web (Web Services). Có thể chạy trên bất kỳ một portal server nào áp dụng tiêu chuẩn WSRP.CÁC TIÊU CHUẨN VỀ PORTALTỔ CHỨC DỊCH VỤ TRÊN PORTALCó 3 hình thức xây dựng portalXây dựng portal trên cơ sở một bộ phần mềm hệ thống chuyên dùng (APS_Application Platform Suite)Định hướng lại dòng luân chuyển thông tin của tất cả các hệ thống ứng dụng thông qua một ứng dụng portal đã xây dựng sẵn.Triển khai portal theo hướng sử dụng hệ thống phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprise Resource Planning)TỔ CHỨC DỊCH VỤ TRÊN PORTALAPS có tối thiểu 3 thành phần chínhBộ phần mềm phát triển ứng dụng cho máy chủCơ chế tích hợp hệ thống do công ty sản xuất phần mềm xây dựngPhần mềm portalTỔ CHỨC DỊCH VỤ TRÊN PORTALĐi theo hình thức này, doanh nghiệp tuy mất đi khả năng quản trị hệ thống thống nhất từ một đầu mối nhưng lại được tự do chọn lựa các ứng dụng chạy trên máy chủ cùng các chương trình phần mềm chuyên dụng.CÁC MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN PORTALMô hình kiến trúc của Asia PortalCÁC MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN PORTAL
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_tich_hop_he_thong_chuong_5_mo_hinh_portal.ppt