Bài giảng môn Phân tích đầu tư chứng khoán - Chương 3: Phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản là xác định giá trị nội tại của chứng khoán bằng cách:

• Nghiên cứu tổng thể về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, của ngành, của chính công ty nhằm xác định giá trị nội tại của chứng khoán.

• Chủ yếu tập trung vào thế mạnh của công ty và các số liệu tài chính để xác định giá trị nội tại của chứng khoán.

• Giá trị nội tại được so sánh với giá thị trường của cổ phiếu nhằm đánh giá xem cổ phiếu chúng ta đang phân tích là đắt hay rẻ, có đáng để đầu tư hay không.

pdf51 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2584 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Phân tích đầu tư chứng khoán - Chương 3: Phân tích cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CƠ BẢN Giảng viên: Lê Đình Toán, MBA Bài giảng môn: Phân tích đầu tư chứng khoán Lớp: 06QDTC-khoa QTKD ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích cơ bản là gì Phân tích cơ bản là xác định giá trị nội tại của chứng khoán bằng cách: • Nghiên cứu tổng thể về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, của ngành, của chính công ty nhằm xác định giá trị nội tại của chứng khoán. • Chủ yếu tập trung vào thế mạnh của công ty và các số liệu tài chính để xác định giá trị nội tại của chứng khoán • Giá trị nội tại được so sánh với giá thị trường của cổ phiếu nhằm đánh giá xem cổ phiếu chúng ta đang phân tích là đắt hay rẻ, có đáng để đầu tư hay không. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Các nội dung chính của phân tích cơ bản 1. Phân tích kinh tế 2. Phân tích ngành 3. Phân tích doanh nghiệp ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 1. Phân tích kinh tế 1.1 Phân tích môi trường chính trị -xã hội của đất nước 1.2 Ảnh hưởng của môi trường pháp luật 1.3 Ảnh hưởng của chu kỳ phát triển kinh tế 1.4 Phân tích các chỉ tiêu vĩ mô ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 1.1 Phân tích môi trường chính trị -xã hội • Thể chế quản lý xã hội như Hiến pháp, Luật pháp, các văn bản pháp quy của các cơ quan hành chính… • Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy quản lý nhà nước các cấp • Tôn giáo, sắc tộc, lịch sử-văn hóa đất nước. • Dân số và cơ cấu dân số, lực lượng lao động… ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 1.2 Ảnh hưởng của môi trường pháp luật • Môi trường pháp luật có tác động mạnh mẽ đến hiệu qủa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thị trường chứng khoán như việc có tuân thủ các chuẩn mực chung của quốc tế hay không, tính đồng bộ, ổn định, minh bạch… • Các luật tác động quan trọng đến thị trường chứng khoán – Luật doanh nghiệp – Luật chứng khoán – Luật đầu tư – Luật thuế – Chính sách tiền tệ , chính sách tài khoá của chính phủ ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn • Nền kinh tế tăng trưởng tác động tích cực đến thị trường chứng khoán • Tăng trưởng ổn định sẽ có tác động tích cực đến thị trường chứng khoán • Nền kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực cho thị trường chứng khoán (có thể thị trường CK bị sụp đổ) • Nền kinh tế phục hồi tác động tốt đến TTCK 1.3 Ảnh hưởng của chu kỳ phát triển kinh tế ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 1.4 phân tích các chỉ tiêu vĩ mô • Cán cân thương mại(thay đổi trong XK và NK) • Cán cân thanh toán (ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định) • GDP • Tỷ lệ thất nghiệp • Sản lượng công nghiệp • Lạm phát • Lãi suất • FDI, FII • Biến động tỉ giá ngoại tệ • … ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn GDP (Gross Domestic Product ) • GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành – GDPin=∑QinPin • Trong đó: • i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n • t: thời kỳ tính toán • Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i • P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i. • GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của năm ngiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là GDP theo giá so sánh. • GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của đồng tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định). ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Cách tính GDP • GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng, hoặc tổng của các khoản chi tiêu, hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách tính nào cũng cho kết quả tính GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo thống kê, lại có sự chênh lệch nhỏ giữa kết quả theo ba cách tính. Đó là vì có sai số trong thống kê. • Theo cách tính GDP là tổng tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức như sau: • GDP = C + I + G + NX • Trong đó các kí hiệu: • C là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế. • I là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu dùng của các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư mang tính đầu cơ tích trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu. • G là tổng chi tiêu của chính quyền (tiêu dùng của chính quyền). Quan hệ của phần này đối với các phần còn lại của GDP được mô tả trong lý thuyết khả dụng (có thể đem đi tiêu). • NX là "xuất khẩu ròng" của nền kinh tế. Nó bằng xuất khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế khác đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế trong tính toán sản xuất) - nhập khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế trong tính toán đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế khác sản xuất). ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tăng trưởng GDP của VN 1986-2007 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Lạm phát của VN 1998-2008 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tỉ trọng CN của VN chiếm 25% GDP năm 1990 tăng lên 42% năm 2007 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 2. Phân tích ngành Ngành là gì? Tại sao phải phân tích ngành ? Phân loại ngành và các ngành chính trên thị trường ck VN hiện tại Tài liệu tham khảo: phân tích ngành của một số công ty chứng khoán ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 2. Phân tích nghành Mục tiêu phân tích nghành • Đánh giá xu thế phát triển của ngành kinh doanh • Đánh giá những rủi ro mà nhà đầu tư phải đối đầu khi đầu tư vào ngành kinh doanh này Nội dung phân tích nghành  Mới phát triển  Đang phát triển  Phát triển đỉnh cao  Phát triển ổn định  Đang suy thoái  Đang khủng hoảng ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Các nội dung phân tích nghành • Tổng quan và lịch sử phát triển của ngành • Cấu trúc ngành, các đặc thù của ngành • Sự tăng trưởng quá khứ và tiềm năng tương lai • Đóng góp của ngành • Mối tương quan với các ngành khác • Phân tích SWOT ngành • Phân tích thị phần, các chỉ tiêu tài chính khác của các công ty trong cùng ngành và so sánh ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 3. Phân tích doanh nghiệp 3.1 Đánh giá các thành phần của báo cáo tài chính 3.2 Phân tích các tỷ số tài chính 3.3 Phân tích khác ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Mục đích phân tích doanh nghiệp Mục đích của phân tích doanh nghiệp: • Để hiểu được doanh nghiệp • Biết được các nguyên nhân tác động đến các kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp • Định hướng cho các quyết định của nhà doanh nghiệp, nhà đầu tư chứng khoán, nhà tài trợ vốn … Tài liệu sử dụng • Bản cáo bạch • Các phân tích của các công ty khác • Báo cáo thu nhập • Bảng cân đối kế toán • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Các nguồn thông tin khác ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 3.1 Đánh giá các thành phần của báo cáo tài chính Bao gồm việc nghiên cứu 3 bản báo cáo quan trọng thường thì được chuẩn bị định kỳ hằng tháng/quý/năm: – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (income statement hay Profit &Loss) – Bảng cân đối kế toán (balance sheet) – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (cash flows) Các mục chính cần phân tích • Phân tích doanh thu • Phân tích chi phí • Phân tích lợi nhuận • Phân tích nợ • Phân tích tài sản • Phân tích nguồn vốn • Phân tích dòng tiền ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích doanh thu • Đánh giá sự tăng trưởng tổng doanh thu qua các thời kỳ Doanh thu SAM TTP Biểu đồ doanh thu HAG ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn ITA ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích doanh thu • Phân tích cơ cấu doanh thu để đánh giá thế mạnh và hướng phát triển của doanh nghiệp Cơ cấu DT CSM Cơ cấu doanh thu BCI Cơ cấu doanh thu HAG VCG ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích doanh thu • Phân tích sự biến đổi của cơ cấu doanh thu qua các thời kỳ • So sánh SAM voi CSG, CSM voi DRC, TDH với BCI, HAG,… Cơ cấu DT SAM Cơ cấu DT CSM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn VD: phân tích biến biến đổi cơ cấu DT CSG Cuối năm 2007, VNPT (nhà tiêu thụ cáp lớn nhất VN) chuyển sang dùng cáp quang dẫn đến doanh thu 2008 của CSg sụt giảm nghiêm trọng 6 tháng đầu năm 2008, giá đồng tăng cao cùng với sự biến động tỷ giá YSD/VND, nhà máy đồng gặp khó khă , công ty buộc phải thực hiện các giải pháp nhằm giảm áp lực vốn vay bằng cách bán đồng tồn kho. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn ĐVT: 1000 đ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SAM Ví dụ SAM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn So sánh doanh thu với các DN cùng nghành • Xem lại mục phân tích ngành • So sánh với các doanh nghiệp cùng nghành về sự tăng trưởng và sự biến đổi cơ cấu sản phẩm chính theo thời gian • VD: so sánh các DN BDS, Cao su, ngân hàng, cáp, Cơ cấu doanh thu BCI Cơ cấu doanh thu HAG ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích chi phí • Phân tích cơ cấu chi phí và sự biến đổi cơ cấu chi phí • VD: Cơ cấu chi phí SAM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Ví dụ • HAG ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích lợi nhuận • Tương tự như doanh thu, chúng ta phân tích cơ cấu của LN, sự tăng trưởng của tổng LN theo thời gian, phân tích LN của từng nhóm sản phẩm • Ngoài ra chúng ta còn đánh giá mức độ tương quan giữa doanh thu và LN tương ứng để biết được nhóm sản phẩm nào có lợi nhuận biên cao nhất, so sánh với đối thủ cạnh tranh. • VD: Bột giặt OMO và các sản phẩm chăm sóc da, tóc của Unilever • Tỷ trọng LN của sản phẩm-dịch vụ cốt lõi phải chiếm % chủ đạo trong tổng LN của doanh nghiệp, một công ty có tỷ trọng lớn LN đến từ hoạt động trái nghề là điều cần lưu tâm xem xét. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Ví dụ LN SAM LN SAM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Cơ cấu LN gộp CSM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Phân tích vốn và huy động vốn Cơ cấu huy động vốn của SAM H A G ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản SAM ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Báo cáo dòng tiền (Cash flow statement) • Việc ghi nhận dòng tiền vào/dòng tiền ra đối với công ty không dễ dàng như đối với trường hợp của cá nhân. Một chừng mực nào đó, các công ty có thể “làm trò” với các báo cáo thu chi của mình. Nói cách khác, họ có thể che dấu bức tranh đang thật sự xảy ra đối với doanh nghiệp. • Báo cáo dòng tiền (báo cáo ngân lưu – Cash flow statement) cho chúng ta biết thông tin nhằm giúp cho các nhà đầu tư hiểu rõ chính xác dòng tiền nào đang đi vào và dòng tiền nào đang đi ra. • Báo cáo dòng tiền bắt đầu với lãi ròng (net income) của công ty và lần lượt công vào các khoản chi phí không thực trả (non-cash expenses) như khấu hao. Nếu như doanh nghiệp cần nhiều tiền hơn để tài trợ cho hàng hóa lưu kho hoặc tài khoản phải thu (accounts receivable), khi đó những khoản này sẽ phải cộng thêm vào. Với các điều chỉnh này, ta có dòng tiền hoạt động (operating cash flow) – nó thể hiện tất cả các dòng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh (business operations). ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn 3.2 Phân tích các chỉ số Phân tích các tỷ số (Ratio Analysis) là một kỹ thuật được sử dụng để xem xét, phân tích các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp Các chỉ số chính gồm: • Các chỉ số thanh khoản • Các chỉ số hoạt động • Các chỉ số nợ • Các chỉ số LN • Các chỉ số khác ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Balance sheet CII ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn P&L CII ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tỷ số hiện thời (Current Ratio) • Tỷ số hiện thời = Tài sản lưu động / nợ ngắn hạn • VD CII 2007: 85,384/183,971 = 0.464 2008: 144,221/ 230,450 = 0.625 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Lưu ý • Tỷ số này thể hiện tính thanh khoản của công ty. Đây là dấu hiệu chỉ thị về khả năng của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. • Tỷ số càng cao thì tính thanh khoản của công ty càng cao! Tuy nhiên điều đó chưa hẳn đã tốt vì như thế cho thấy DN bị cột vào tài sản lưu động quá nhiều. Thông thường chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt và nó còn tùy thuộc DN thuộc ngành nào. • Nếu chỉ số hiện hành nhỏ hơn 1, có khả năng khó khăn để biến đổi từ tài sản sang tiền. Điều này cũng có nghĩa là công ty có thể dễ dàng bị phá sản, hoặc khả năng chịu rủi ro là rất cao. Khi tính chỉ số này, phải biết chọn thời điểm thích hợp và nên tránh chọn thời điểm ngay trước khi trả một khhoản lớn. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) • Tỷ số nhanh = (tài sản lưu động-tồn kho)/nợ ngắn hạn • VD CII: 2007: (85,384-12,668)/183,971 = 0.395 2008: (144,221-502)/ 230,450 = 0.623 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Các lưu ý • Bên cạnh tỷ số hiện thời, người ta thường tính tỷ số nhanh bằng cách trừ đi khỏi giá trị tử số phần được coi là ít có tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động – tức là, giá trị hàng hóa lưu kho • Hàng tồn kho kém thanh khoản vì 2 lý do: – Trong một số trường hợp nó không dễ dàng để bán vì nó là những sản phẩm chưa hoàn tất hoặc có mục đích sử dụng chuyên biệt – Nó thường được bán chịu và chuyển thành khoản phải thu trước khi được chuyển thành tiền mặt • Nếu chỉ số này = 1, công ty đang hoạt động rất tốt và có thể trả hết các hoá đơn một cách nhanh chóng. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) • Inventory turnover = Giá vốn hàng bán(Cost of goods sole)/Tồn kho(Inventory) • VD CII 2008: 44,452/502 =88.55 • Đo lường tính thanh khoản hàng tồn kho của doanh nghiệp • Chỉ số này chỉ có ý nghĩa khi so sánh với chính chỉ số đó của các công ty khác hoặc là so với quá khứ của chính công ty đó. • Mức độ cao thấp tùy thuộc vào từng ngành, ví dụ ngành chế tạo máy bay ~4 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover) • Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu(sales)/Tổng tài sản(Asset) • VD CII 2008: 229,046/2,011,311=0.11 • Chỉ số này đánh giá hiệu quả của việc công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản của nó để tạo ra doanh thu như thế nào. • Về mặt nguyên tắc, chỉ số này càng cao càng thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tỷ số Nợ trên Vốn Chủ sở hữu (Debt- to-Equity) • Công thức • VD CII 2008: 1,147,465/ 783,538=1.46 ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Lưu ý • Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau, nên chúng ta cần so sánh tỷ suất nợ với các công ty cùng ngành và với bản thân công ty đang phân tích. Nếu tỷ xuất này có sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể là tín hiệu rất không tốt. • Một tỷ lệ Nợ trên Vốn Chủ sở hữu cao thông thường cho ta biết rằng công ty có một chiến lược tài trợ cho sự phát triển của mình dựa chủ yếu vào vốn tín dụng. Điều này có thể khiến cho lợi nhuận thiếu ổn định (volatile earnings). Ngoài ra, nếu tỷ suất này quá cao, công ty có thể đang chìm trong lâm nguy tài chính. • Tỷ lệ nợ trên tổng vốn giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm dụng vốn của công ty. Nếu nó quá thấp, doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc chiếm dụng thêm vốn của người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm v.v.) ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Tỷ suất Lãi gộp(Gross profit margin) và Tỷ suất Lãi ròng (Net profit margin) 1. Tỷ suất lãi gộp= Lãi gộp / doanh thu VD CII 2008: 184,594/229,046= 0.8 (80%) 2. Tỷ suất lãi ròng = lãi ròng/doanh thu VD CII 2008: 132,780/229,046 =0.58 (58%) Tỷ lệ lãi gộp cao cho thấy công ty có nhiều cơ hội tăng lợi nhuận trong tương lai bằng các biện pháp cắt giảm chi phí ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Lợi nhuận trên Vốn Chủ sở hữu (Return on Equity -ROE) • ROE cũng luôn được thể hiện bằng tỷ lệ %. • Return on Equity (ROE) được dùng để đo lường xem công ty tận dụng vốn của nhà đầu tư tốt đến mức nào. Cũng có thể hiểu một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của một công ty. • VD CII 2008: 132,780/ 783,538 = 16.95 % ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Lợi nhuận trên Tài sản (Return on Assets - ROA) • ROA • ROA luôn được thể hiện bằng tỷ lệ %. • Trong hoàn cảnh bình thường, bạn nên tìm công ty có ROA cao hơn các công ty cùng ngành. • VD CII 2008: 132,780 /2,011,311 = 6.6% ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Hệ số Beta (β) • Đây là phép đo tính chất không ổn định (volatile) của một chứng khoán hoặc một danh mục đầu tư; nói cách khác, đây là phép đo mức độ rủi ro hệ thống (systematic risk) của chứng khoán/danh mục đầu tư so với toàn thị trường. • Chúng ta có thể xem hệ số beta như là sự phản ảnh khuynh hướng của lợi nhuận của chứng khoán/danh mục đầu tư phản ứng trước các biến động của thị trường: hệ số Beta bằng 1 cho biết rằng giá của cổ phiếu sẽ chuyển động hoàn toàn cùng nhịp với thị trường; hệ số Beta nhỏ hơn 1 nghĩa là chứng khoán ít biến động hơn so với thị trường và ngược lại. ThS. Lê Đình Toán www.stockviet.com.vn Giá trị vốn hóa thị trường (Market capital) • Tổng giá trị tính bằng tiền của tất cả các cổ phiếu đang lưu hành, được tính bằng cách nhân giá thị trường của cổ phiếu với tổng số cổ phiếu đang lưu hành. • Marketcap = Số cp lưu hành*giá thị trường cp • VD: REE có giá đóng cửa ngày 30/10 là 53,500 đồng/cp Tổng số cp lưu hành là 81,041,798 cp, khi đó Market cap của REE = 81,041,798 *53500 ~ 4336 tỷ đồng Tổng giá trị vốn hóa của Hose vào 30/10/2009 392,959 tỷ đồng (22 tỷ USD), HNX là ~128,357 tỷ đồng (7.1 tỷ USD)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCHUONG 3_PHAN TICH CO BAN.pdf
Tài liệu liên quan