Bài giảng môn Logic học - Phạm Thị Minh Lan

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA LÔGÍC HỌC

1.1 Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của logic học

1.1.1 Thuật ngữ lôgíc và logíc học

Lô gíc bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại logos nghĩa là “tư tưởng”, “từ”, “ trí

tuệ” . Từ logos được Heraclit, nhà triết học Hy Lạp cổ đại dùng để chỉ quy luật vận

động của vũ trụ.

Lôgíc học nghiên cứu về tư duy với tư cách là một khoa học. Nói cách khác,

lôgíc học là khoa học về tư duy.

1.1.2 Tư duy và tư duy logíc

Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người

và nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nhận thức trải qua 2 giai đoạn: nhận

thức cảm tính và nhận thức lý tính.

Nhận thức cảm tính có các hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tựơng. Nhờ

nhận thức cảm tính, con người thu được tri thức về các sự vật riêng lẻ và các thuộc tính

của chúng. Song chưa phản ánh được bản bản chất của sự vật, hiện tượng, cũng như

quy luật của tự nhiên và xã hội.

Tư duy là thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ chức cao nhất - bộ não con người.

Tư duy phản ánh thế giới khách quan dưới dạng các hình ảnh đã được trừu tượng hoá

và khái quát hoá.

pdf49 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Logic học - Phạm Thị Minh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch kết cấu logic của một luận ba đoạn, cần thực hiện theo trình tự sau: + Xác định kết luận bằng cách dựa vào các từ: “do đó”, “nên”, “cho nên”, vì trong tiếng Việt luận ba đoạn được viết dưới dạng một câu phức. + Phân tích kết luận để tìm S và P (S luôn đứng trước, P luôn đứng sau) + Bao giờ cũng phân tích kết luận trước: * Xác định tiền đề nhỏ dựa vào tiền đề chứa S. * Xác định tiền đề lớn dựa vào tiền đề chứa P. * Xác định thuật ngữ giữa (M) trên cơ sở tìm thuật ngữ có mặt trong cả hai tiền đề. + Tiền đề lớn đứng trước từ “do vậy” và chứa thuật ngữ lớn (P). + Tiền đề nhỏ đứng sau từ “vì” và chứa thuật ngữ nhỏ (S). + Sau cùng viết lại luận ba đoạn cùng với các ký hiệu S, M, P để tránh nhầm lẫn loại hình. - Thuật ngữ giữa: “danh từ” (M) - Sơ đồ của luận của luận ba đoạn nhất quyết đơn: M P S M S P Trong tam đoạn luận trên, đồng là chủ ngữ (S); dẫn điện là vị ngữ (P); kim loại là thuật ngữ giữa (M). 35 5.3.2 Các quy tắc chung của luận ba đoạn - Các quy tắc của các thuật ngữ + Quy tắc 1: Trong mỗi luận ba đoạn chỉ cần có ba thuật ngữ. Trong mỗi luận ba đoạn không thể có ít hơn hay nhiều hơn ba thuật ngữ. Vi phạm quy tắc này là do đồng nhất hai khái niệm khác nhau làm thuật ngữ giữa. + Quy tắc 2: Thuật ngữ giữa phải chu diên ít nhất ở một trong các tiền đề. Nếu thuật ngữ giữa không chu diên trong cả hai tiền đề thì nó không thể làm nhiệm vụ liên kết các thuật ngữ bên với nhau, do đó kết luận không chính xác. + Quy tắc 3: Tính chu diên của thuật ngữ bên trong tiền đề phải được bảo toàn trong kết luận. - Các quy tắc của các tiền đề + Quy tắc 4: từ hai tiền đề phủ định không thể rút ra kết luận Nghĩa là một trong hai tiền đề phải là phán đoán khẳng định, nếu cả hai tiền đề là phán đoán phủ định thì các thuật ngữ S, M, P có ngoại diên loại trừ nhau hoàn toàn, do đó thuật ngữ giữa không thiết lập được mối liên hệ xác định giữa các thuật ngữ bên. + Quy tắc 5: Nếu một tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận phải là phán đoán phủ định. + Quy tắc 6: Ít nhất một trong hai tiền đề phải là phán đoán chung. Nghĩa là kết luận không thể tất yếu rút ra từ hai phán đoán riêng. Nếu hai tiền đề là phán đoán phủ định riêng thì vi phạm quy tắc 4. + Quy tắc 7: Nếu một tiền đề là phán đoán riêng, thì kết luận phải là phán đoán riêng. 5.3.3 Loại hình và quy tắc của các loại hình của luận ba đoạn - Các loại hình của luận ba đoạn nhất quyết đơn Căn cứ vào vị trí của thuật ngữ giữa (M) trong các tiền đề, luận ba đoạn nhất quyết đơn được chia thành các dạng khác nhau gọi là các loại hình. + Loại hình 1: Thuật ngữ giữa là chủ ngữ trong tiền đề lớn và là vị ngữ trong tiền đề nhỏ. M P (Hình 1) S M S P + Loại hình 2: Thuật ngữ giữa là vị ngữ trong cả hai tiền đề. P M (Hình 2) S M S P + Loại hình 3: Thuật ngữ giữa là chủ ngữ trong cả hai tiền đề M P M S S P + Loại hình 4: Thuật ngữ giữa là vị ngữ trong tiền đề lớn và là chủ ngữ trong tiền 36 đề nhỏ. P M M S S M - Các quy tắc của luận ba đoạn nhất quyết đơn + Quy tắc của loại hình 1: Tiền đề lớn là phán đoán chung. Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định. + Quy tắc của loại hình 2: Tiền đề lớn là phán đoán chung. Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định. + Quy tắc của loại hình 3: Một tiền đề là phán đoán chung, tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định. + Quy tắc của loại hình 4: Nếu một tiền đề là phán đoán phủ định, thì tiền đề lớn là phán đoán chung. Nếu tiền đề lớn là phán đoán khẳng định, thì tiền đề nhỏ là phán đoán chung. Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định, thì kết luận là phán đoán riêng. Trong thực tiễn, tư duy loại hình 3 và 4 ít được sử dụng. Người ta thường đưa loại hình 4 về loại hình 1 bằng cách biến đổi các tiền đề, theo suy diễn trực tiếp. 5.3.4 Một số trường hợp ngoại lệ Trong thực tiễn, tư duy có những trường hợp mặc dù vi phạm quy tắc của luận ba đoạn, nhưng kết luận chân thực vẫn được rút ra một cách tất yếu lôgic. Đó là do tính chu diên của các thuật ngữ được bảo đảm. Đó là trường hợp vị ngữ của phán đoán khẳng định chu diên. Các trường hợp ngoại lệ: - Đối với loại hình 1, xảy ra 3 trường hợp: + Thứ nhất, cả hai tiền đề là phán đoán riêng (nếu bình thường thì vi phạm quy tắc của loại hình 1) + Thứ hai, tiền đề lớn là phán đoán riêng (nếu bình thường thì vi phạm quy tắc của loại hình 1). Song kết luận rút ra là chân thực. VD như trên. + Thứ ba, Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định (nếu bình thường thì vi phạm quy tắc của loại hình 1) - Đối với loại hình 2, xảy ra 2 trường hợp: + Thứ nhất, cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định (nếu bình thường thì vi phạm quy tắc của loại hình 2) + Thứ hai, một tiền đề là phán đoán riêng, kết luận là phán đoán chung (nếu bình thường thì vi phạm quy tắc của loại hình 2). - Đối với loại hình 3: Suy luận trên không vi phạm quy tắc của loại hình mà vi phạm quy tắc 7 ( nếu một tiền đề là phán đoán riêng thì kết luận phải là phán đoán riêng. Ở đây kết luận là phán đoán chung). Tuy nhiên kết luận được rút ra tất yếu, vì thuật ngữ giữa chu diên ở một trong các tiền đề và thuật ngữ giữa chu diên trong tiền đề nhỏ. 5.4 Luận ba đoạn phức hợp. 5.4.1 Khái niệm luận ba đọan phức hợp 37 Luận ba đoạn phức là luận ba đoạn, trong đó liên kết một số luận ba đoạn nhất quyết đơn sao cho kết luận của luận ba đoạn trước là tiền đề của luận ba đoạn tiếp sau. 5.4.2 Các loại luận ba đoạn phức hợp Luận ba đoạn phức gồm luận ba đoạn phức tiến và luận ba đoạn phức lùi. - Luận ba đoạn phức tiến là luận ba đoạn phức hợp, trong đó kết luận của luận ba đoạn trước là tiền đề lớn của luận ba đoạn tiếp sau. Tất cả A là B Tất cả C là A Tất cả C là B Tất cả D là C Tất cả D là B + Nếu các phán đoán đổi thành phán đoán có điều kiện với cùng ý nghĩa như nhau, ta có dạng: Nếu a thì b Nếu c thì a Nếu c thì b Nếu d thì c Nên, nếu d thì b + Luận ba đoạn này được biểu thị dưới dạng logic kí hiệu: ((a→ b)  (c→ a) (c → b)  (d→c)) → (d→ b) + Công thức là đồng nhất chân thực, khi tất cả các tiền đề của luận ba đoạn phức là phán đoán chung. - Luận ba đoạn phức lùi là luận ba đoạn phức, trong đó kết luận của luận ba đoạn trước là tiền đề nhỏ của luận ba đoạn tiếp sau. Ta có sơ đồ: Tất cả B là C Tất cả C là D Tất cả A là B Tất cả A là C Tất cả A là C Tất cả A là D Kết hợp chúng, bỏ 2 lần phán đoán “Tất cả A là C”, ta có sơ đồ của luận ba đoạn phức lùi với các tiền đề khẳng định chung: Tất cả B là C Tất cả A là B Tất cả C là D Tất cả A là C Tất cả A là D + Công thức của luận ba đoạn phức này là: ((b→ c)  (a →b)  (c→d)  (a→c)) → (a→ d) 5.5 Luận hai đoạn (Luận ba đoạn rút gọn) 5.5.1 Định nghĩa Tam đoạn luận rút gọn là tam đoạn luận trong đó một trong hai tiền đề hoặc kết luận bị bỏ qua. 5.5.2 Các bước khôi phục luận ba đoạn đầy đủ. 38 Khi sử dụng luận hai đoạn thường gặp sai lầm, vì vậy để phát hiện sai lầm cần khôi phục luận hai đoạn về luận ba đoạn đầy đủ. - Bước 1: Cần xác định trong luận hai đoạn, phán đoán nào là tiền đề, phán đoán nào là kết luận. Thường người ta dựa vào ngữ pháp của câu để xác định + Tiền đề thường đứng sau các liên từ có tính chất giải thích. + Kết luận thường đứng sau các liên từ có tính chất kết luận. - Bước 2: Cần xác định tiền đề có mặt trong luận hai đoạn là tiền đề lớn hay tiền đề nhỏ. + Nếu là tiền đề lớn thì có chứa vị từ của kết luận + Nếu là tiền đề lớn thì có chứa chủ từ của kết luận. - Bước 3: Khôi phục luận ba đoạn (đúng) bằng cách xây dựng tiền đề còn thiếu trong luận hai đoạn. 5.6 Suy luận có điều kiện 5.6.1 Suy luận có điều kiện thuần tuý - Suy luận có điều kiện thuần túy là suy diễn gián tiếp, trong đó hai tiền đề và kết luận là các phán đoán có điều kiện. - Sơ đồ của suy luận này: Nếu a thì b Sơ đồ viết theo kí hiệu: Nếu b thì c a → b, b → c Nếu a thì c a → c - Công thức: (( a → b)  (b → c)) → (a → c). Như vậy, lập luận trong suy luận có điều kiện thuần túy theo quy tắc: hệ quả của hệ quả là hệ quả của cơ sở. - Suy luận này còn có sơ đồ: Nếu a thì b a → b Nếu không a thì b a → b b b - Công thức (( a → b)  ( a → b)) → b 5.6.2 Suy luận có điều kiện nhất quyết Suy luận nhất quyết có điều kiện là suy diễn gián tiếp, trong đó một tiền đề là phán đoán có điều kiện, tiền đề kia và kết luận là phán đoán nhất quyết. Phép suy luận này có hai phương thức đúng là phương thức khẳng định và phương thức phủ định. - Phương thức khẳng định: + Trong phương thức này: Phán đoán tiền đề thứ nhất là một phán đoán có điều kiện (ab), phán đoán tiền đề thứ hai và kết luận là là các phán đoán khẳng định + Kết cấu: Sơ đồ: Nếu a thì b a → b a a b b + Công thức (( a → b)  a) → b. Đây là quy luật logic. + Như vậy, kết luận sẽ tin cậy nếu đi từ sự khẳng định điều kiện đến khẳng định hệ quả. 39 - Phương thức phủ định + Trong phương thức này: Phán đoán tiền đề thứ nhất là một phán đoán có điều kiện (ab), phán đoán tiền đề thứ hai và kết luận là là các phán đoán phủ định + Kết cấu: Sơ đồ: Nếu a thì b a → b Không b b Không a a + Công thức (( a → b)  b ) → a . Đây là quy luật logic. + Kết luận sẽ tin cậy nếu đi từ sự phủ định hệ quả đến phủ định điều kiện. 5.7 Suy luận phân liệt Suy luận phân liệt là suy diễn gián tiếp, trong đó một hay một số tiền đề và kết luận là phán đoán phân liệt hay phán đoán nhất quyết Các phán đoán dùng làm tiền đề để xây dựng phán đoán phân liệt gọi là các giải pháp. 5.7.1 Suy luận phân liệt thuần tuý - Suy luận phân liệt thuần tuý có hai (hay tất cả) tiền đề là phán đoán phân liệt - Kết cấu: S là A, hoặc B, hoặc C A là A1, hoặc A2, A3, A4 S là A1, hoặc A2, hoặc B, hoặc là C - Nếu phân tích ra các giải pháp và ký hiệu chúng, ta có : “S là A ” (a), “S là B ” (b), “S là C ” (c), “A là A1 ” (a1), “A là A2+” (a2), “A là A3+” (a3), “A là A4+” (a4) ta có sơ đồ : a  b  c a1 a2  a3  a4 a1  a2  a3 a4  b  c VD: Phán đoán gồm có phán đoán phức hoặc phán đoán đơn hoặc phán đoán riêng Phán đoán phức là phán đoán liên kết, hoặc phán đoán phân liệt, hoặc phán đoán có điều kiện, hoặc phán đoán tương đương. Phán đoán hoặc là phán đoán liên kết, hoặc là phán đoán phân liệt, hoặc là phán đoán có điều kiện, hoặc là phán đoán tương đương, hoặc phán đoán đơn, hoặc phán đoán riêng 5.7.2 Suy luận nhất quyết phân liệt Trong suy luận nhất quyết phân liệt, một tiền đề là phán đoán phân liệt, tiền đề kia và kết luận là phán đoán nhất quyết. Phương pháp suy luận này lấy liên từ logic tuyển ( ) làm cơ sở. Suy luận nhất quyết phân liệt có hai phương thức: phương thức khẳng định – phủ định và phương thức phủ định - khẳng định. - Phương thức khẳng định-phủ định: + Tiền đề là phán đoán nhất quyết khẳng định một trong các giải pháp, kết luận 40 phủ định các giải pháp còn lại. + Sơ đồ: a hoặc b a  b, a hay a  b, b a (hay b) b a không b (hay không a) Nếu trong phương thức này, liên từ “hoặc” được sử dụng với nghĩa tuyệt đối thì các công thức sau biểu thị quy luật logic: (1) ((a  b)  a) → b (2) ((a  b)  b) → a Nếu phương thức sử dụng liên từ “hoặc” được với nghĩa liên kết thì các công thức sau không biểu thị quy luật logic: (3) (( a b)  a)) → b (4) (( a b)  b)) → a Như vậy, để suy luận đáng tin cậy thì tiền đề phân liệt phải là phán đoán phân liệt tuyệt đối. - Phương thức khẳng định-phủ định: + Tiền đề phủ định một trong các giải pháp, kết luận khẳng định giải pháp kia. + Sơ đồ: a hoặc b a hoặc b không a hay không b b a + Phương thức này được viết dưới dạng logic ký hiệu: a  b, a hay a  b, b a  b, a a  b, b b a b a + Công thức sau biểu thị quy luật logic: (1) ((a  b)  a ) → b (2) ((a  b)  b ) → a (3) (( a  b)  a ) → b (4) (( a  b)  b ) → a + Để tránh sai lầm trong suy luận, cần nêu ra hết các giải pháp có thể có ở tiền đề phân liệt. + Những sai lầm thường phạm phải trong suy luận phân liệt: Do nhầm lẫn nghĩa tuyệt đối với nghĩa liên kết của liên từ logic “hoặc”; do phân chia khái niệm không triệt để, phân chia khái niệm theo các cơ sở khác nhau. Vì vậy, để loại trừ sai lầm, cần phân chia khái niệm theo đúng các quy tắc. 41 CHƯƠNG 6 SUY LUẬN QUY NẠP 6.1 Đặc điểm chung của suy luận quy nạp - Suy luận quy nạp là suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khái quát từ các tri thức ít chung hơn. - Tiền đề tất yếu của suy luận quy nạp là sự thừa nhận quy luật phát triển của thế giới khách quan. Sự tồn tại quy luật đó cho phép phát hiện cái riêng và do đó phát hiện cái chung. - Tiến trình tư tưởng trong suy luận quy nạp diễn ra theo sơ đồ: A, B, C, D ... có thuộc tính P A, B, C, D ... thuộc lớp S Tất cả S có thuộc tính P - Suy luận quy nạp phải tuân theo các điều kiện: + Kết luận của suy luận quy nạp đáng tin cậy khi nó được khái quát hóa từ các dấu hiệu bản chất. + Suy luận quy nạp chỉ được sử dụng khi các đối tượng là cùng loại, tương tự - Suy luận quy nạp khác cơ bản suy luận suy diễn ở những điểm sau: + Kết luận của suy luận quy nạp được rút ra từ tập hợp tiền đề. + Kết luận của suy luận quy nạp có thể rút ra với tất cả tiền đề phủ định. + Mọi tiền đề của suy luận quy nạp là các phán đoán đơn nhất và riêng. + Kết luận của suy luận quy nạp là xác suất. Tính xác xuất đó được bảo toàn ngay cả khi các tiền đề là chân thực. 6.2 Các loại suy luận quy nạp Suy luận quy nạp bao gồm quy nạp hoàn toàn và quy nạp không hoàn toàn. 6.2.1 Quy nạp hoàn toàn - Quy nạp hoàn toàn là quy nạp, trong đó kết luận chung về lớp đối tượng nào đó được rút ra trên cơ sở nghiên cứu tất cả các đối tượng của lớp đó. - Để thực hiện quy nạp hoàn toàn cần : + Biết chính xác số lượng đối tượng của lớp sẽ nghiên cứu, số lượng đối tượng đó phải không lớn. + Thấy rõ dấu hiệu sẽ khái quát thuộc về mỗi đối tượng của lớp. - Sự đồng nhất của các đối tượng nằm trong các tiền đề với toàn bộ lớp đối tượng là cơ sở để rút ra kết luận chung tương ứng với lớp đó, tức là cơ sở của quy nạp hoàn toàn. - Sơ đồ chung: S1 là P S2 là P S3 là P ... Sn là P S1, S2, S3..., Sn  S Tất S là P Sơ đồ trên được hiểu: mỗi đối tượng của lớp S có thuộc tính P thì toàn bộ lớp đối tượng có thuộc tính P. 42 - Sơ đồ ký hiệu của quy nạp hoàn toàn: P (x1) P (x2) P (xn) x1, x2,, xn  S  x (( x  S) → P (x) 6.2.2 Quy nạp không hoàn toàn. - Quy nạp không hoàn toàn là suy luận trong đó kết luận chung về lớp đối tượng nào đó được rút ra trên cơ sở nghiên cứu một số đối tượng của lớp ấy. Thí dụ, khi nung nóng nitơ, ôxi, hyđrô, người ta thấy rằng thể tích của chúng tăng lên, nghĩa là chúng nở ra. Từ đó người ta kết luận rằng mọi chất khí đều nở ra khi nóng lên. - Sơ đồ chung của quy nạp không hoàn toàn: S1 là P S2 là P .......... Sn là P S1, S2, ... Sn là một phần của lớp S Vậy:  S là P - Quy nạp không hoàn toàn gồm quy nạp phổ thông và quy nạp khoa học. + Quy nạp phổ thông: * Quy nạp phổ thông là sự khái quát trong đó nhờ liệt kê dấu hiệu lặp lại ở một số đối tượng của một lớp nào đó người ta đi đến kết luận dấu hiệu lặp lại có trong toàn bộ các đối tượng của lớp ấy. * Từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ quan sát các hiện tượng tự nhiên, người ta đã tổng kết: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì dâm. Những kết luận như vậy là đáng tin cậy khi chưa gặp mâu thuẫn trong thực tiễn. * Khi người ta quan sát thấy có dấu hiệu ngược lại thì kết luận như vậy trở thành không chắc chắn, Thí dụ trước khi tìm ra châu Úc, người ta kết luận mọi thiên nga đều có lông màu trắng, thú có 4 chân thì đẻ con. Nhưng sau khi phát hiện ra châu Úc, người ta thấy thiên nga có lông màu đen, thú mỏ vịt đẻ trứng. * Để nâng cao mức tin cậy của kết luận và tránh sai lầm trong quy nạp phổ thông cần phải: Nghiên cứu một số lượng lớn trường hợp xảy ra. Đa dạng hóa các trường hợp nghiên cứu. Lấy các dáu hiệu bản chất để khái quát hóa. + Quy nạp khoa học * Quy nạp khoa học là quy nạp trong đó kết luận về toàn bộ một lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở các dấu hiệu bản chất tất yếu hay mối liên hệ tất yếu của các đối tượng trong lớp đó. Nếu ta chứng minh được rằng một dấu hiệu nào đó là dấu hiệu bản 43 chất, tất yếu của một phần đối tượng trong lớp thì chúng ta có thể kết luận dứt khoát dấu hiệu ấy thuộc về toàn bộ lớp đối tượng. * Trong suy luận quy nạp người ta thường dựa vào mối liên hệ nhân quả. Để phát hiện ra mối liên hệ nhân quả người ta phải sử dụng các phương pháp: quan sát khoa học và thí nghiệm. 6.2.3 Quy nạp tương tự. - Tương tự là suy luận trong đó kết luận về dấu hiệu thuộc về đối tượng xác định nào đó được rút ra trên cơ sở giống nhau của đối tượng ấy với đối tượng khác ở hàng loạt dấu hiệu. VD: dựa vào thành phần hóa học người ta biết rằng mặt trời và mặt đất giống nhau ở hàng loạt dấu hiệu. Vì vậy, khi phát hiện trên mặt trời tồn tại nguyên tố hêli, các nhà bác học đã giả định nguyên tố hêli cũng tồn tại trên mặt đất. Sau một thời gian nghiên cứu, điều giả định ấy đã được khẳng định. - Tương tự được biểu diễn bằng sơ đồ: A và B có các dấu hiệu a, b, c, d, e, f. B có các dấu hiệu m, n. Có thể, A có các dấu hiệu m, n. Hoặc : A và B có các dấu hiệu a, b, c, d, e, f. B có các dấu hiệu a, b, c, d. Có thể, b có các dấu hiệu e, f - Như các hình thức suy luận logic khác, tương tự không phải là kết quả của việc xây dựng tùy tiện, nó được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người. - Tùy theo dấu hiệu được rút ra trong kết luận thuộc về thuộc tính hay quan hệ, người ta chia tương tự thành tương tự theo thuộc tính và tương tự theo quan hệ. + Nếu dấu hiệu được rút ra trong kết luận biểu thị thuộc tính thì suy luận gọi là tương tự theo thuộc tính VD: dựa vào thành phần hóa học người ta thấy rằng mặt trời và quả đất giống nhau ở một loạt dấu hiệu. Khi phát hiện trên mặt trời có khi heli, người ta dự đoán trên quả đất cũng có khí heli. + Nếu dấu hiệu được rút ra trong kết luận biểu thị quan hệ thì suy luận gọi là tương tự theo quan hệ. VD: từ việc nghiên cứu những quan hệ của một tập thể sinh viên ở một trường đại học nhất định, người ta có thể dự báo quan hệ đó ở một lớp đại học khác. - Tương tự theo thuộc tính rất phổ biến, thường được sử dụng trong cuộc sống và trong tư duy khoa học, song kết luận của tương tự theo quan hệ có mức độ xác xuất cao hơn. Đó là do tương tự theo quan hệ dựa vào sự phân tích sâu sắc, có hệ thống sự giống nhau để vạch ra mối liên hệ nhân quả giữa các phần tử riêng biệt của một hệ thống. Điều đó cho phép chuyển các mối liên hệ qua lại phát hiện được trong một hệ thống sang một hệ thống khác có cơ cấu tương tự. - Để nâng cao mức độ xác suất của kết luận trong tương tự, cần tuân theo các điều kiện: 44 + Các đối tượng so sánh càng có nhiều dấu hiệu chung thì mức độ xác suất của kết luận càng cao, vì sự giống nhau ngẫu nhiên của các đối tượng so sánh có thể gặp ở một vài dấu hiệu. + Các dấu hiệu chung càng phong phú, mức độ xác suất của kết luận càng cao, vì các sự vật so sánh được xem xét đầy đủ hơn, toàn diện hơn, ít gặp phải dấu hiệu bên ngoài, không bản chất, ngẫu nhiên. + Dấu hiệu bản chất chung càng nhiều, mức độ xác suất của kết luận càng cao, vì sẽ phát hiện dược chính xác mối liên hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. - Tuy kết luận của tương tự là xác suất, nhưng không được tuyệt đối hóa đặc trưng xác xuất ấy. - Tương tự có giá trị to lớn trong hoạt động thực tiễn cũng như trong nhận thức khoa học của con người: + Là một trong những phương pháp nghiên cứu và chiếm ưu thế ở giai đoạn đầu của quá trình nhận thức; + Là phương tiện cụ thể hóa tư tưởng, giải thích nội dung tư tưởng nhờ so sánh tư tưởng này với tư tưởng khác có cùng một dấu hiệu chung; + Được xem như thủ thuật bổ trợ, là một trong những phương pháp của kho tàng phương pháp nhận thức. 6.3 Quy nạy khoa học dựa trên các phương pháp thiết lập mối quan hệ nhân quả. 6.3.1 Phương pháp giống nhau. - Phương pháp giống nhau là phương pháp quy nạp tìm sự giống nhau trong sự khác biệt. Hiện tượng nghiên cứu xuất hiện trong những điều kiện khác nhau, nhưng lại có một điều kiện chung. - Điều kiện chung này có thể là nguyên nhân của hiện tượng đó, vì hiện tượng giống nhau không thể do nguyên nhân khác nhau đưa lại. - Diễn đạt phương pháp giống nhau: nếu hai hay nhiều trường hợp của hiện tượng nghiên cứu chỉ giống nhau ở một điều kiện, thì điều kiện đó, có thể là nguyên nhân của hiện tượng ấy. - Phương pháp giống nhau có sơ đồ: Hiện tượng «a» xuất hiện trong điều kiện A, B, C ; Hiện tượng «a» xuất hiện trong điều kiện A, D, M. Hiện tượng «a» xuất hiện trong điều kiện A, K, P. Kết luận: Có thể A là nguyên nhân của hiện tượng «a». - Kết luận của phương pháp giống nhau là kết luận xác suất. Mức độ xác suất phụ thuộc vào một số trường hợp được xem xét; vào sự phân tích sắc các hoàn cảnh xảy ra trước; vào sự lựa chọn đúng đắn các hoàn cảnh đó; vào sự khác nhau của các hoàn cảnh phân tích; vào đặc điểm của tri thức nằm trong các tiền đề. - Hạn chế của phương pháp giống nhau: phương pháp giống nhau được sử dụng để nghiên cứu các hiện tượng có thể nghiên cứu trong các điều kiện tự nhiên, nhưng không thể tạo lại bằng thí nghiệm. 45 6.3.2 Phương pháp khác biệt. - Phương pháp khác biệt: là quy nạp khoa học dựa trên cơ sở so sánh các trường hợp khi hiện tượng cần nghiên cứu có thể xảy ra và không xảy ra. Cả hai trường hợp đó phải xem xét trong những điều kiện như nhau, trừ một điều kiện. Điều kiện bị loại trừ tồn tại trong trường hợp hiện tượng xuất hiện và không tồn tại trong trường hợp hiện tượng không xuất hiện. - Nội dung của phương pháp khác biệt: nếu hiện tượng xuất hiện và không xuất hiện trong những trường hợp khác nhau, có những điều kiện như nhau, trừ một điều kiện, thì điều kiện bị loại trừ có thể là nguyên nhân (hay một phần nguyên nhân của hiện tượng đó). - Phương pháp khác biệt có sơ đồ: Hiện tượng «a» xuất hiện trong điều kiện A, B, C. Hiện tượng «a» không xuất hiện trong điều kiện B,C. Có thể, A là nguyên nhân ((hay một phần nguyên nhân) của «a ». - So với phương pháp giống nhau, phương pháp khác biệt có nhiều ưu điểm hơn: + Có thể tạo lại hiện tượng nghiên cứu bằng thí nghiệm, do đó tin được vào sự đúng đắn hay không đúng đắn của kết luận... + Phương pháp này chỉ cần hai lần nghiên cứu. + Đôi khi nó có thể tiên đoán» sự tồn tại điều kiện tạm thời chưa biết, nhưng điều kiện đó lại ccó thể chính là nguyên nhân của hiện tượng nghiên cứu. Do đó, phương pháp khác biệt đem lại mức độ xác suất cao và thường cho kết luận tin cậy. 6.3.3 Phương pháp biến đổi kèm theo. - Phương pháp biến đổi kèm theo là quy nạp khoa học dựa trên quan hệ nhân quả Nếu mỗi khi xuất hiện hay biến đổi hiện tượng nào đó dẫn đến sự xuất hiện hay biến đổi hiện tượng khác kèm theo hiện tượng ấy thì hiện tượng thứ nhất có thể là nguyên nhân của hiện tượng thứ hai. - Phương pháp biến đổi kèm theo có sơ đồ: Hiện tượng «a» xuất hiện trong điều kiện A, B, C. Hiện tượng «a1» xuất hiện trong điều kiện A1, B, C. Hiện tượng «a2» xuất hiện trong điều kiện A2, B, C. Có thể A là nguyên nhân của hiện tượng «a». - Phương pháp này được sử dụng khi không có khả năng tách nguyên nhân ra khỏi hệ quả ngay cả khi trong điều kiện thí nghiệm cũng như trong các trường hợp khi mối liên hệ nhân quả của các hiện tượng đã được xác định bằng các phương pháp khác và đòi hỏi thiết lập sự phụ thuộc về số lượng giữa nguyên nhân và hệ quả. - Mức độ xác suất của kết luận theo phương pháp biến đổi kèm phụ thuộc vào số lượng điều kiện lựa chọn trong đó hiện tượng xảy ra, phụ thuộc vào sự biến đổi của một điều kiện duy nhất đảm bảo đạt đến chừng mực nào. 6.3.4 Phương pháp loại trừ phần dư. - Phương pháp này được diễn đạt: Nếu biết những điều kiện cần thiết của hiện tượng nghiên cứu, trừ một điều kiện, không là nguyên nhân của nó, thì điều kiện bị loại trừ, có thể là nguyên nhân của hiện tượng đó. 46 - Sơ đồ của phương pháp loại trừ phần dư: Các hiện tượng «a», «b», «c» xuất hiện trong những điều kiện A, B, C. Hiện tượng «b » xuất hiện trong điều kiện B. Hiện tượng «c» xuất hiện trong điều kiện C. Có thể, A là nguyên nhân của hiện tượng «a» 6.4 Quan hệ giữa quy nạp và diễn dịch trong nhận thức khoa học. - Quy nạp và diễn dịch có sự thống nhất với nhau, gắn liền với nhau, không có diễn dịch thiếu quy nạp và ngược lại không có quy nạp thiếu diễn dịch. + Trước hết, nếu không có những tri thức chung nhận được bằng con đường quy nạp thì không thể có diễn dịch dựa trên những tri thức ấy. + Mặt khác, các suy luận diễn dịch trong khi cho các tri thức riêng hay đơn nhất thì tạo ra cơ sở cho sự nghiên cứu quy nạp tiếp theo về các đối tượng riêng lẻ hay các nhóm của chúng và suy ra để thu được tri thức chung mới. Tóm lại, tri thức nhân loại thể tiến bộ nếu diễn dịch và quy nạp không liên hệ chặt chẽ với nhau./. 47 CHƯƠNG 7 CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ 7.1 Chứng minh 7.1.1 Định nghĩa chứng minh. - Chứng minh là thao tác lôgíc dùng để xác lập tính chân thực của một phán đoán nào đó nhờ các phán đoán chân thực khác có mối quan hệ hữu cơ với phán đoán ấy. - Chứng minh khác với suy luận: Suy luận là từ những tiền đề đã biết đi đến kết luận chưa biết trước; trái lại chứng minh là từ kết luận đã biết trước xác lập tính chân thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mon_logic_hoc_pham_thi_minh_lan.pdf
Tài liệu liên quan