PHẦN I: PHẦN CỨNG VÀ LẮP RÁP MÁY TÍNH
Lịch sử phát triển máy tính
Phân loại máy tính
Chi tiết phần cứng máy tính
Lắp ráp máy tính
BIOS - Cấu hình CMOS
Cài đặt và cấu hình cơ bản WindowsXP
Quản lý thiết bị & Xử lý các sự cố
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ MẠNG
Giới thiệu một số thiết bị mạng căn bản
Cách kết nối các thiết bị
196 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Lắp ráp & cài đặt máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tác
thiết kế chuẩn giao tiếp Serial ATA cho ổ cứng và thiết bị ATA
Packet Interface (ATAPI) với mục tiêu thay thế Parallel ATA.
So với Parallel ATA, Serial ATA dùng điện áp thấp, đầu chân
cắm nhỏ gọn và ít dây hơn. Đặc biệt, Serial ATA tương thích
hoàn toàn với phần mềm trước đây dành cho thiết bị Parallel
ATA và ATAPI.
Thế hệ sản phẩm Serial ATA đầu tiên xuất hiện trên thị trường
vào giữa 2002, đạt tốc độ 150MBps. Các phiên bản kế tiếp có thể
đạt băng thông 300MBps và 600MBps.
Bộ nhớ ngoài
Một số chuẩn giao tiếp ổ cứng
So sánh giữa PATA và SATA
Parallel ATA Serial ATA
Băng thông 100/133
MB/Secs
150/300/600
MB/Secs
Volts 5V /12V 250mV
Số chân 40 7
Chiều dài
cáp tối đa
18 inch
(45.72cm)
1 meter
(100cm)
Cable Rộng bản Mỏng
Tính thông
thoáng
Cáp rộng bản
nên chiếm diện
tích
Gọn gàng
Bộ nhớ ngoài
Các chuẩn giao tiếp ổ cứng
SCSI: Có thể kết nối 8 thiết bị lưu giữ phụ như đĩa cứng và
đĩa CD-ROM có thể kết nối liên tiếp thiết bị này sau thiết bị
khác. Điều này được gọi là chuỗi cánh hoa. Một IDC số
hiệu để phân biệt các thiết bị khác nhau được gán cho một
thiết bị được kết nối và một điện trở được gọi là đầu cuối,
chỉ ra rằng thiết bị đầu cuối được nối.
Luồng dữ liệu theo 2 chiều
Lớn nhất có thể có 8 thiết bị
Thiết bị đầu cuối
Đĩa cứng CD-ROM MO
Bộ nhớ ngoài
Các chuẩn giao tiếp ổ cứng
SCSI
Băng thông 20/40/80
MB/Secs
Số chân 50/63
Cable Rộng bản
Peer-to-Peer (nối
ngang hàng)
8/16 thiết bị
Ổ cứng chuẩn SCSI
Bộ nhớ ngoài
Công nghệ RAID
Một phương pháp giúp tăng cường độ an toàn của thông tin trên đĩa từ
là dùng một mảng đĩa từ. Mảng đĩa từ này được gọi là Hệ thống đĩa dự
phòng (RAID - Redundant Array of Independent Disks). Cách lưu trữ
dư thông tin làm tăng giá tiền và sự an toàn (ngoại trừ RAID 0)
Cơ chế RAID có các đặc tính sau:
RAID là một tập hợp các ổ đĩa cứng (vật lý) được thiết lập theo một
kỹ thuật mà hệ điều hành chỉ “nhìn thấy” chỉ là một ổ đĩa (logic) duy
nhất.
Với cơ chế đọc/ghi thông tin diễn ra trên nhiều đĩa (ghi đan chéo
hay soi gương).
Trong mảng đĩa có lưu các thông tin kiểm tra lỗi dữ liệu; do đó, dữ
liệu có thể được phục hồi nếu có một đĩa trong mảng đĩa bị hư hỏng.
Bộ nhớ ngoài
Các công nghệ RAID
RAID 0: một dữ liệu được phân bố đều trên nhiều đĩa, đặc tính này
giúp tăng tốc độ lưu trữ lên rất cao.
RAID 1: những nội dung giống nhau được ghi trong 2 đĩa cứng với
dung lượng như nhau. Một trong 2 đĩa thao tác liên tục và đĩa kia
được sử dụng như bản sao lưu.
RAID 5: Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất, với 3 hoặc 5 đĩa
cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ
cứng
RAID 0 +1: Hệ thống RAID kết hợp 0+1 tổng hợp ưu điểm của cả
hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt,
cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi
đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng
Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào
hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung
lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được”
là (4*80)/2 = 160GB.
Bộ nhớ ngoài
Sử dụng Rai
Thực ra, kỹ thuật này không nằm trong số các kỹ thuật có cơ chế an toàn dữ
liệu. Khi mảng được thiết lập theo RAID 0, ổ đĩa logic có được có dung dượng
bằng tổng dung lượng của các ổ đĩa thành viên. Dữ liệu được ghi phân tán trên
tất cả các đĩa trong mảng.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, kỹ thuật này không có cơ chế an toàn dữ liệu,
nên khi có bất kỳ một hư hỏng nào trên một đĩa thành viên trong mảng cũng sẽ
dẫn đến việc mất dữ liệu toàn bộ trong mảng đĩa. Xác suất hư hỏng đĩa tỉ lệ
thuận với số lượng đĩa được thiết lập trong RAID 0. RIAD 0 có thể được thiết
lập bằng phần cứng (RAID controller) hay phần mềm (Stripped Applications).
Bộ nhớ ngoài
Cáp kết nối ổ cứng
Bộ nhớ ngoài
Kết nối nhiều ổ đĩa
Bộ nhớ ngoài
Kết nối nhiều ổ đĩa
Các loại đĩa IDE giao tiếp với hệ thống thông qua Bus cắm vào hai
khe cắm IDE1 và IDE2 trên Mainboard. Mỗi khe cắm cho dùng
chung hai thiết bị làm việc theo chế độ khách chủ. Như vậy, trên
toàn bộ máy tính sử dụng ổ đĩa IDE có thể sử dụng 4 ổ đĩa như sau:
Primary Master.
Primary Slave
Secondary Master.
Secondary Slave.
Để thiết lập chế độ Master, Slave cho ổ đĩa cứng ta cắm lại Jump
thiết lập, thường được chỉ dẫn trực tiếp trên đĩa cứng hoặc
Catalogue đi cùng. Tuy nhiên, một số loại đĩa cứng tự động nhận
Master khi cắm cùng với các ổ đĩa khác.
Đối với loại đĩa giao diện SCSI thì cần phải có Card giao diện SCSI
để điều khiển đĩa này. Card này được cắm vào bus PCI hay ISA của
Mainboard. Cácloại đĩa này cho phép sử dụng tối đa 7 thiết bị.
Bộ nhớ ngoài
Set Jum ổ cứng
Bộ nhớ ngoài
Set Jum ổ cứng
Các chế độ chạy của ổ
cứng:
Master or Single Driver
Slave
Cable select
Dùng jum để set cho ổ cứng
chạy ở chế độ ta mong
muốn.
Bộ nhớ ngoài
định dạng đĩa từ
Để đĩa từ có thể làm việc được ta cần phải định dạng
(format) nó để tạo ra cấu trúc logic.
Đĩa mềm:
Trong DOS, ta dùng lệnh “Format a:”. Nếu muốn đĩa này thành
đĩa khởi động ta thêm thông số /s vào lệnh Format như sau Format
a: /s để HĐH copy các file hệ thống vào đĩa giúp nó trở thành đĩa
khởi động.
Đĩa cứng: Toàn bộ quá trình định dạng có thể chia thành các bước
như sau:
Định dạng cấp thấp
Phân chia đĩa
Định dạng cấp cao
Bộ nhớ ngoài
Định dạng cấp thấp (Low Level Format)
Đối với một ổ cứng mới ta phải LLF, Fdisk & Format thì mới sử
dụng được. Sở dĩ khi ta mua một HDD mới về chỉ cần Fdisk,
format là sử dụng được không cần phải LLF là do nhà sản xuất
đã LLF trước khi đưa HDD ra thị trường. LFF làm nhiều chuyện
như chia track, tạo Track Number, chia Sector, tạo byte CRC
(Cyclic Redundancy Check) Giữa hai sector kế tiếp nhau trên
cùng một Track LLF sẽ chừa lại một khoảng trống gọi là Gap,
khoảng trống nàydùng để dự phòng trường hợp đầu từ bị lệch, no
vẫn có thể đọc được Sector tiếp theo hoặc dự phòng trong trường
hợp Bad Sector.
Để định dạng cấp thấp ta nên dùng các chương trình Disk
Manager riêng của từng nhãn hiệu.
Low level format trước đây hay dùng cho đĩa cứng cũ nhưng với
đĩa cứng mới sau này, thường thay tên khác là Zero-fill
Bộ nhớ ngoài
Định dạng cấp thấp
Không Fdisk được HDD: trường hợp này bắt buộc dùng LLF, đơn giản không Fdisk thì
không Format được dĩ nhiên là sẽ không dùng được. Không Fdisk được: chạy Fdisk báo
“No fixed disk present” hoặc khi vào Fdisk được nhưng thao tác tiếp theo thì treo máy.
Không format được HDD: như trường hợp trên máy sẽ báo “Bad Track 0 - Disk
Unsable”
Các trường hợp sau vẫn có thể không dùng LFF hoặc tùy bạn quyết định. Nhưng hãy nhớ
Đừng quá lạm dụng
Khi đang format thì máy báo Trying to recover allocation uint xxxx. Lúc này máy
báo cho ta biết Cluster xxxx bị hư và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng
thông thường cái ta nhận được là 1 Bad Sector.
Khi chạy Scandisk hay NDD (Norton Disk Doctor) hay bất kỳ phần mềm kiểm tra bề
mặt đĩa (Surface Scan) nào ta sẽ gặp rất nhiều Bad Sector.
Đang chạy bất kỳ ứng dụng nào nhận được 1 câu thông báo như “Error reading data
on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail?” hoặc “Sector not found on driver C:,
Retry, Abort, Ignore, Fail?”“A serious error occur when reading driver C:,
Retry or Abort?”
Bộ nhớ ngoài
Phân chia đĩa cứng
Phân chia đĩa: Phân chia đĩa cứng thành nhiều thành
phân vùng (Partition) để tạo các ổ đĩa logic như đã
trình bày ở trên. Chức năng này do chương trình Fdisk
của hệ điều hành đảm nhiệm, chương trình tạo ra các
Partition, xác định Partition cho phép khởi động và tạo
ra Master Boot Record chứa bảng các thông số về
Partition. Ngoài ra, chương trình cũng cho phép xem,
sửa và xóa các Partition đã có.
Để chia đĩa ta dùng các chương trình: fdisk (chạy trên
môi trường DOS), Patition Magic (chạy trên môi
trường DOS hoặc Windows)
Bộ nhớ ngoài
Định dạng đĩa cứng
Định dạng cấp cao: Đây là phần xác định các thông số
logic, cấu hình các Partition đã được chia để nó làm việc
như một ổ đĩa thực thụ. Phần này do chương trình
Format của hệ điều hành đảm nhiệm, nhằm tạo ra Boot
Sector, FAT, Root Directory v.v...
Khi muốn tạo ra đĩa khởi động ta dùng lệnh sau đối với
các Partition đã được thiết kế khởi động trong phần phân
đĩa ở trên:
Format Tên ổ đĩa logic : / s.
Đối với các Partition không cần khởi động ta dùng lệnh sau để tạo một ổ
đĩa lưu dữ liệu bình thường: Format Tên ổ đĩa logic. Kết thúc các quá
trình này ta đã kết thúc quá trình định dạng đĩa cứng và có thể sử dụng
bình thường.
Phần cứng máy tính
Bộ nhớ ảo
Trước đây, khi độ dài của chương trình vượt quá giới hạn dung
lượng bộ nhớ thì người lập trình phải phân chia chương trình của
mình thành từng phần tự loại bỏ nhau (overlays) và phải tự quản lý
việc trao đổi thông tin giữa bộ nhớ và đĩa từ. Bộ nhớ ảo làm nhẹ
trách nhiệm của các nhà lập trình bằng cách làm cho việc trao đổi
thông tin này được thực hiện một cách tự động.
Trong các bộ xử lý hiện đại, bộ nhớ ảo được dùng để cho phép thực
hiện cùng lúc nhiều tiến trình (process), mỗi tiến trình có một không
gian định vị riêng. Nếu tất cả các không gian định vị này đều thuộc
không gian định vị bộ nhớ trong thì rất tốn kém. Bộ nhớ ảo bao gồm
bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài được phân tích thành khối để có thể
cung cấp cho mỗi chương trình một số khối cần thiết cho việc thực
hiện chương trình đó.
Phần cứng máy tính
Bộ nhớ ảo
Ta thấy một
chương trình chứa
trong bộ nhớ ảo
gồm 4 khối:
3 trong 4 khối nằm
ở bộ nhớ trong, khối
thứ tư nằm trên đĩa
cứng (Trang D)
Bộ nhớ ngoài
Đĩa quang
Ra đời vào năm 1978,
đây là sản phẩm của
sự hợp tác nghiên cứu
giữa hai công ty Sony
và Philips trong công
nghiệp giải trí.
Từ năm 1980 đến nay,
công nghiệp đĩa
quang phát triển
mạnh trong cả hai
lĩnh vực giải trí và
lưu trữ dữ liệu máy
tính.
Bộ nhớ ngoài
Đĩa quang
Tương tự như đĩa từ, đĩa quang là môi trường lưu trữ dữ liệu ngay
cả khi mất nguồn điện. Ðiểm khác nhau giữa đĩa quang và dĩa từ
nằm ở phương pháp lưu trữ vật lý. Thông tin dược lưu trữ trên đĩa
quang dưới dạng thay đổi tính chất quang trên bề mặt đĩa. Tính chất
này được phát hiện qua chất lượng phản xạ một tia sáng của bề mặt
đĩa. Tia sáng này thường là một tia LASER với bước sóng cố định
(790nm đến 850nm). Bề mặt đĩa được thay đổi khi ghi để có thể
phản xạ tia laser tốt hoặc kém. Tia laser được hội tụ vào một điểm
rất nhỏ trên mặt đĩa, vì thế đĩa quang có dung tích lưu trữ lớn hơn
nhiều lần so với đĩa từ.
Hai nhược điểm chính của đĩa quang là:
Chỉ ghi dược một lần (nay đã dược khắc phục với đĩa CD-WR),
Tốc độ đọc chậm hơn đĩa từ.
Bộ nhớ ngoài
Tổ chức dữ liệu trên bề mặt đĩa
Trên CD được khắc các lỗ sâu 0,12 micron và rộng 0,6 micron. Các
lỗ này được bố trí theo một track hình xoắn ốc với khoảng cách
1,6 micron giữa các vòng, khoảng 16.000 track/inch. Các lỗ (pit)
và nền (land) kéo dài khoản 0,9 đến 3,3 micron. Track bắt đầu từ
phía trong và kết thúc ở phía ngoài theo một đường khép kín các
rìa đĩa 5mm.
Dữ liệu lưu trên CD thành từng khối, mỗi khối chứa 2.352 byte.
Trong đó, 304 byte chứa các thông tin về bit đồng bộ, bit nhận
dạng (ID), mã sửa lỗi (ECC), mã phát hiện lỗi (EDC). Còn lại 2.048
byte chứa dữ liệu. Tốc độ đọc chuẩn của CD-ROM là 75 khối/s hay
153.600 byte/s hay 150KB/s (1X).
Bộ nhớ ngoài
Cách thức truy cập dữ liệu trên đĩa quang
Quá trình đọc thông tin dựa
trên sự phản chiếu của các tia
laser năng lượng thấp từ lớp
lưu trữ dữ liệu. Bộ phận tiếp
nhận ánh sáng sẽ nhận biết
được những điểm mà tại đó tia
laser bị phản xạ mạnh hay biến
mất do các vết khắc (pit) trên
bề mặt đĩa. Các tia phản xạ
mạnh chỉ ra rằng tại điểm đó
không có lỗ khắc và điểm này
được gọi là điểm nền (land).
Bộ nhận ánh sáng trong ổ đĩa
thu nhận các tia phản xạ và
khuếch tán được khúc xạ từ bề
mặt đĩa. Khi các nguồn sáng
được thu nhận, bộ vi xử lý sẽ
dịch các mẫu sáng thành các
bit dữ liệu hay âm thanh.
Bộ nhớ ngoài
Đĩa quang
Ðiểm khác nhau giữa đĩa quang và đĩa từ là đĩa quang cần
kiểm tra và sửa lỗi nhiều hơn. Thông tin rất dễ bị nhiễu chẳng
hạn khi một hạt bụi nằm giữa nguồn laser và nơi cần đọc trên
đĩa. Vì thế đĩa quang cần nhiều thông tin CRC hơn đĩa từ. Lỗi
đọc phải được phát hiện và sửa lại dùng mã CRC đi kèm theo
dữ liệu
tốc độ quay của đĩa vào khoảng 200 đến 500 vòng/phút đối
với CD-ROM và 350 đến 500 vòng/phút đối với DVD tùy
thuộc vào vị trí mắt đọc trên đĩa. Khi mắt đọc các track gần
tâm đĩa thì vận tốc quay của đĩa càng cao.
Bộ nhớ ngoài
Bộ nhớ Flash
Hiện nay, thẻ nhớ là một
trong những công nghệ
mới nhất được dùng làm
thiết bị lưu trữ.
Tốc độ, yêu cầu về dòng
điện cung cấp thấp và đặc
biệt với kích thước nhỏ gọn
của các loại thẻ nhớ làm
cho kiểu bộ nhớ này được
dùng rộng rãi trong công
nghệ lưu trữ và giải trí
hiện nay.
Bộ nhớ ngoài
Bộ nhớ Flash
Thẻ nhớ flash là một dạng bộ nhớ bán dẫn EEPROM(công nghệ
dùng để chế tạo các chip BIOS trên các vỉ mạch chính), được cấu
tạo bởi các hàng và các cột. Mỗi vị trí giao nhau là một ô nhớ gồm
có hai transistor, hai transistor này cách nhau bởi một lớp ô-xít
mỏng. Một transistor được gọi là floating gate và transistor còn lại
được gọi là control gate. Floating gate chỉ có thể nối kết với hàng
(word line) thông qua control gate. Khi đường kết nối được thiết
lập, bit có giá trị 1. Để chuyển sang giá trị 0 theo một qui trình có
tên Fowler-Nordheim tunneling.
Phần cứng máy tính
Mainboard
Mainboard: (Còn gọi là motherboard)
là một bản mạch đóng vai trò là trung
gian giao tiếp giữa CPU và các thiết bị
khác của máy tính.
Bản mạch chính chứa đựng những linh
kiện điện tử và những chi tiết quan trọng
nhất của một máy vi tính cá nhân như:
bộ vi xử lý CPU (central processing
unit), hệ thống bus và các vi mạch hỗ
trợ. Bản mạch chính là nơi lưu trữ các
đường nối giữa các vi mạch, đặc biệt là
hệ thống bus. Vì vậy, bản mạch chính
cần thoả mãn nhiều điều kiện về cấu trúc
và đặc tính điện khắt khe như: gọn, nhỏ
và ổn định với nhiễu từ bên ngoài.
Mainboard
Các thành phần chính của Mainboard
Các thành phần chính:
Khe cắm CPU: socket, slot
Chipset & hệ thống BUS
Khe cắm RAM
Các khe cắm mở rộng: dùng đề cắm các bộ điều hợp (Card màn hình,
âm thanh). Gồm các chuẩn: ISA, PCI, AGP, PCI Express
Giao tiếp vào ra (I/O): Cổng chuột – bàn phím, cổng COM, cổng máy
in
Khe cắm IDE - Khe cắm Floppy
Khe cắm điện cho mainboard
Các ROM chứa các chương trình hỗ trợ khởi động và kiểm tra thiết bị.
Pin và CMOS lưu trữ các thông số thiết lập cấu hình máy tính gồm cả
RTC (Real Time Clock - đồng hồ thời gian thực). Các Jump thiết lập
các chế độ. Trong một số mainboard mới, các Jump này được thiết lập
tự động bằng phần mềm.
Mainboard
Các thành phần chính của Mainboard
Các thành phần chính:
1. Socket
2. Chipset - North Bridge
3. DIMM Slot
4. Power connector
5. FDD
6. IDE
7. Battery
8. Chipset - South Bridge
9. Serial ATA Interface
10.Front Panel connector
11.ROM BIOS
12.AGP Slot
13.USB
14.PCI Slot
15.Port (Back Panel)
16.Power connector (For Pentium4)
Mainboard
Kiến trúc của Chipset
Để chọn được bo
mạch chủ (BMC)
xử lý nhanh, hoạt
động ổn định thì
yếu tố quan tâm
hàng đầu phải là
chipset - đây là
trung tâm đầu não
quản lý mọi hoạt
động của BMC, từ
việc giao tiếp CPU,
bộ nhớ, đồ họa đến
các thiết bị ngoại vi
(chuột, bàn phím,
âm thanh, mạng,
modem, printer...).
Mainboard
Kiến trúc của Chipset
Thông thường, chipset gồm 2 thành phần: chipset cầu bắc
(North Bridge Chipset) và chipset cầu nam (South Bridge
Chipset). Nhiệm vụ của hai chipset này được quy định rõ ràng
và hiếm khi thay đổi. Năm 1997, giao tiếp AGP được giới thiệu
và chipset cầu bắc có thêm nhiệm vụ kết nối với card đồ họa.
Chipset cầu bắc sẽ quản lý việc giao tiếp dữ liệu với CPU,
RAM và card đồ họa, vì vậy nó rất quan trọng, khả năng xử
lý của BMC phụ thuộc chipset này rất nhiều.
Chipset cầu nam quản lý các thiết bị ngoại vi, thông tin từ
ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc để xử lý và
trả kết quả về. Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ như
chipset Intel 875P lại đưa giao tiếp mạng gigabit lên chip cầu
bắc để tránh nghẽn đường truyền từ chip cầu nam lên cầu
bắc.
Mainboard
Hệ thống Bus
BUS: Là hệ giao thông huyết mạch của cả hệ thống máy tính, bus
liên tục được nâng cấp, mở rộng để bắt kịp nhu cầu ứng dụng thực
tiễn. Hệ thống máy tính ngày nay vẫn được cấu thành từ 3 bộ phận
cơ bản là bộ xử lý, bộ nhớ và thiết bị ngoại vi; không thay đổi nhiều
so với kiến trúc máy tính đầu tiên do IBM thiết kế. Để chuyển tải
dữ liệu giữa các bộ phận, nhiều tuyến mạch kết nối đã được lập ra.
Do có chức năng tương đồng với tuyến xe buýt (bus) trong cuộc
sống mà tuyến mạch kết nối này cũng được đặt tên là bus.
Hệ thống máy tính hiện đại xây dựng và phát triển dựa trên hai hệ
thống bus chủ đạo:
System Bus - nối kết từ bộ xử lý đến bộ nhớ chính, cache level 2
I/O Bus (bus ngoại vi) - nối kết thiết bị ngoại vi với bộ xử lý thông
qua cầu chipset.
Mainboard
Hệ thống Bus
Trong kiến trúc Dual Independent Bus (DIB - hai tuyến bus độc lập).
Bus hệ thống: dùng chung được tách thành Frontside Bus và Backside
Bus.
FSB là nhịp cầu quan trọng nối bộ xử lý với bộ nhớ chính và tuyến bus
ngoại vi. Đôi lúc, thuật ngữ FSB và system bus được xem là một.
BSB chỉ tập trung chuyển tải dữ liệu giữa bộ xử lý với bộ đệm thứ cấp.
Tách bus hệ thống thành 2 kênh độc lập góp phần tăng hiệu năng xử lý
nhờ cho phép bộ xử lý truy xuất đồng thời trên cả hai kênh giao tiếp
quan trọng.
Bus ngoại vi: có nhiều dạng khác nhau và dần dần chuyên biệt hóa
theo yêu cầu của ứng dụng. ISA Bus thuộc loại lâu đời nhất và đã bị
thay thế hoàn toàn từ giữa năm 2000. PCI Bus được giới thiệu lần đầu
trong hệ thống Pentium vào năm 1993. AGP là chuẩn bus được thiết kế
để đáp ứng yêu cầu băng thông của xử lý đồ họa. PCI Express mới nhất
có khá nhiều ưu điểm, đặc biệt là không gây xáo trộn lớn lên kiến trúc
PCI hiện tại.
Mainboard
Hệ thống Bus - ISA
ISA: Lần xuất hiện đầu tiên trên
máy tính, bus ISA được thiết kế ở
dạng 8bit, sử dụng tần số 4,77MHz
(bằng với xung bộ xử lý). Sau
nhiều năm cải tiến, chuẩn được
chính thức công nhận và mang tên
Industry Standard Architecture
(ISA) vào năm 1982. Trong hệ
thống IBM PC/AT 80286, bus ISA
được nâng lên 16bit. Vào lúc này,
tốc độ bus hệ thống mới chỉ đạt
6MHz; sau đó không lâu thì đạt
8MHz.
Mainboard
Hệ thống Bus - ISA
Bus ISA dùng giao tiếp 16bit, xung 8MHz (mức xung chuẩn của
bộ xử lý) và đạt tốc độ truyền dữ liệu trên lý thuyết là 16MBps.
Tuy nhiên, tốc độ thực tế bị giảm đi một nửa (còn 8MBps) vì cần
dành 1 đường bus cho địa chỉ và một đường bus khác cho dữ liệu
16bit.
Thiết bị dùng khe mở rộng ISA phát triển cho đến cuối thập niên
1990 bởi vì khả năng đáp ứng của thiết bị ngoại vi lúc này mới
chỉ ở mức 5MBps.
Nhưng khi bộ xử lý trở nên nhanh hơn và cần băng thông dữ liệu
lớn hơn thì chuẩn ISA không đáp ứng nổi. Cuối thập niên 90,
hầu hết card ISA còn lại đều chỉ mang tính đại diện cho công
nghệ 8bit. Cái chết của ISA đã được chính thức văn bản hóa
trong tài liệu PC99 System Design Guide do Intel và Microsoft
biên soạn vào năm 1999.
Mainboard
Hệ thống Bus - PCI
PCI (Peripheral Component Interconnect) nguyên thủy dùng xung
33MHz, sau đó nâng lên 66MHz (phiên bản PCI 2.1) để nhân đôi băng
thông lý thuyết (đạt 266MBps); nhanh gấp 33 lần bus ISA. PCI còn cho
phép thiết lập chuyển đổi bus 32bit hoặc 64bit linh hoạt nên chấp nhận
cả card 32bit lẫn 64bit. Việc hiện thực 64bit lên bus tốc độ 66MHz vào
năm 99 đã nâng băng thông lý thuyết lên 524MBps. Độ trễ của bus PCI
thấp hơn nên tốc độ hệ thống cũng được nâng lên. Từ giữa năm 1995,
những thiết bị cần tốc độ chính yếu của máy tính đều chuyển sang sử
dụng bus PCI. Phổ biến nhất chính là card điều khiển đĩa cứng và đồ
họa; cả lúc tích hợp trên bo mạch chủ lẫn khi cắm trên khe mở rộng.
PCI chỉ cho phép thiết kế tối đa 5 cổng nối mở rộng nhưng lại cho phép
thay thế mỗi cổng bằng hai thiết bị tích hợp. Kiến trúc này còn cho
phép bộ xử lý hỗ trợ thêm một mạch cầu nữa.
Không chỉ có đặc tả chặt chẽ, chuẩn còn cung cấp được hai mức điện
áp khác nhau: 5V và 3,3V. Vì thế, khe cắm được thiết kế thêm một số
chân khóa (chân được đúc kín) để tránh trường hợp card 3,3V bị cắm
nhầm sang khe 5V và ngược lại.
Mainboard
Hệ thống Bus – Các loại khe cắm PCI
Mainboard
Hệ thống Bus – AGP
AGP (Accelerated Graphic Port): Chipset AGP hoạt
động như một cầu trung gian giữa bộ xử lý và bộ đệm cấp
2. Trong kiến trúc Single Edge Contact Cartridge của
Pentium II, chipset AGP được gọi là bộ tăng tốc Quad Port
(4 cổng) vì nằm giữa ngã tư nối đến bộ xử lý, bộ nhớ
chính, I/O và cổng AGP.
Ban đầu hoạt động cùng tần số 66MHz với bus bộ xử lý
(FSB), gấp đôi tần số PCI và đạt băng thông tối đa là
264MBps. Để hỗ trợ xử lý đồ họa, trong phiên bản AGP
2X, dữ liệu được truyền tại cả cạnh lên và xuống trong một
xung nên tần số lên đến 133MHz (gấp đôi xung đồng bộ)
và đạt băng thông 528MBps.
Băng thông của AGP còn được nâng lên gấp bốn (AGP
4X), gấp tám (AGP 8X) xung hệ thống nhằm tăng tốc độ
truyền dữ liệu đồ họa và tạo cơ hội triển khai ứng dụng đồ
họa cao cấp, nâng cao chất lượng hình ảnh mà không sợ
ảnh hưởng đến tốc độ hiển thị.
Mainboard
Hệ thống Bus – Các loại khe AGP
Đặc tả AGP hiện có ba
phiên bản:
1.0 (AGP 1X, 2X)
2.0 (AGP 1X, 2X, 4X)
3.0 (AGP 4X, 8X)
1X (266MB/s)
2X (533MB/s)
4X (1,07GB/s)
8X (2,1GB/s).
Universal
AGP slot
AGP 2x
slot (3.3v)
AGP 4x/ 8x
slot (1.5v)
Mainboard
Hệ thống Bus – Nhận biết các loại khe AGP
Mainboard
Hệ thống Bus – PCI Express
PCI Express dùng liên kết nối tiếp.
Bus nối tiếp có băng thông/kênh rộng
hơn kiến trúc bus song song và dễ mở
rộng lên băng thông lớn hơn. Chuẩn
cho phép thiết lập mạng theo giao tiếp
điểm-điểm giữa các thiết bị, thay thế
cho kiểu một-nhiều của kiến trúc song
song nên không cần bộ điều khiển bus
(tác nhân làm chậm và ngăn cản khả
năng thay thế nóng).
Kiến trúc PCI Express còn giúp thu nhỏ
50% diện tích bo mạch chủ. Một phiên
bản khác của PCI Express cũng đang
được phát triển để thay thế cho tuyến
cầu nam trong chipset.
Một kết nối điểm-điểm theo kiến trúc
PCI Express Architecture với 32 đường
dữ liệu có khả năng cung cấp băng
thông 16GBps.
Phần cứng máy tính
Mainboard – Hệ thống Bus
Phần cứng máy tính
Mainboard – Giao tiếp input/output
Cổng serial đạt băng thông tối đa 115,2 Kbps
Cổng parallel đạt khoảng 500 Kbps (tùy dạng).
Hầu hết PC đều có hai cổng COM và một cổng parallel. Có thế tăng số
lượng cổng COM và parallel nhưng hệ thống phải chấp nhận hy sinh
IRQ.
USB 1.1 đạt tốc độ 12 Mbps
USB 2.0: Hi-Speed đạt băng thông 480 Mbps; 12 Mbps và 1,5 Mbps.
Firewire - IEEE 1394: hỗ
trợ tốc độ truyền dữ liệu
là 12,5, 25, 50 Mbps, còn
tốc độ giao tiếp cáp đạt
100, 200, 400 Mbps.
Cổng nối cáp IEEE 1394
có sẵn đường dẫn điện
bên trong nhưng được
thiết kế an toàn, không
gây giật.
Phần cứng máy tính
Bộ nguồn (PSU)
Nguồn điện máy tính có chức năng chuyển đổi nguồn điện 110V/220V thành
nguồn điện một chiều±3, 3V,±5V và±12V cung cấp cho toàn bộ hệ thống
máy tính. Công suất trung bình của bộ nguồn hiện nay khoảng 200W. Công
suất tiêu thụ một số thành phần như sau:
Mainboard : 20W - 35W.
CD-ROM : 20W - 25W
Ổ đĩa mềm : 5W - 15W.
Ổ đĩa cứng : 5W - 15W.
Ram : 5W /MB.
Card : 5W - 15W.
CPU : Tùy theo mức độ làm việc nhiều hay ít.
Các số liệu trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, bởi vì hiện nay xu thế các
hãng sản xuất đưa ra các thiết bị tiêu thụ điện năng nhỏ. Bên cạnh đó, tùy thuộc
vào số lượng thiết bị mà máy tính sử dụng nhều hay ít điện năng.
Phần cứng máy tính
Bộ nguồn (PSU)
Ðầu cắm ATX có 20 chân
Ðể kiểm tra nhanh bộ
nguồn có hoạt động hay
không, bạn có thể kích nối
tắt đường tín hiệu 14 và 15
(chập rồi nhả liền) hay
chắc ăn nhất là cắm đầu nối
nguồn vào Mainboard rồi
kích nối tắt 2 chấu của
Jumper PowerSw trên
mainboard (khi thử chỉ cần
có bộ nguồn và mainboard
ATX là đủ, không cần
thêm gì nữa).
Chân Tín hiệu Chân Tín hiệu
1 +3.3v 11 +3.3v
2 +3.3v 12 -12v
3 Ðất (Ground) 13 Ðất (Ground)
4 +5v 14 PW_ON (mở nguồn)
5 Ðất (Ground) 15 Ðất (Ground)
6 +5v 16 Ðất (Ground)
7 Ðất (Ground) 17 Ðất (Ground)
8 PWRGOOD (nguồn
tốt)
18 -5v
9 +5vSB 19 +5v
10 +12v 20 +5v
Phần cứng máy tính
Bộ nguồn (PSU)
Do có 1 số tính năng điều khiển từxa nên về nguyên tắc bộ nguồn phải luôn
luôn được cấp điện. Ta sẽ không thấy công tắc Power tự giữ theo kiểu AT nữa
(Sau khi bấm, công tắc sẽ tự giữ trạng thái đó cho đến khi bấm lần nữa để thay
đổi trạng thái), thay vào đó là 1 nút bấm kích (tự động trở về vị trí ban đầu sau
khi ngưng bấm) tương tự như nút Reset.
Khi bấm nút nầy, đường tín hiệu thứ 14 của đầu cắm nguồn (PW_ON) sẽ được
nối đất để tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_lap_rap_cai_dat_may_tinh.pdf