Mục tiêu:
Hiểu được thế nào là văn hóa và tác động
của văn hóa lên hành vi tiêu dùng quốc tế
Phân tích được các thành phần văn hóa
So sánh sự khác nhau giữa văn hóa ngữ cảnh
cao và văn hóa ngữ cảnh thấp
Hiểu được những khía cạnh của văn hóa dân
tộc và tác động của những khía cạnh này lên
hành vi tiêu dùng toàn cầu
Biết được sự hội tụ và phân kỳ trong văn hóa
38 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 4: Môi trường văn hóa - Nguyễn Thị Minh Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 4
MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA
Mục tiêu:
Hiểu được thế nào là văn hóa và tác động
của văn hóa lên hành vi tiêu dùng quốc tế
Phân tích được các thành phần văn hóa
So sánh sự khác nhau giữa văn hóa ngữ cảnh
cao và văn hóa ngữ cảnh thấp
Hiểu được những khía cạnh của văn hóa dân
tộc và tác động của những khía cạnh này lên
hành vi tiêu dùng toàn cầu
Biết được sự hội tụ và phân kỳ trong văn hóa
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA
Khái niệm
Một tập hợp các quy tắc, thói quen, giá trị, và
giả định hướng dẫn hành vi của một nhóm
người cụ thể.
Lối sống của một nhóm người, là thỏa
ước tập thể của các thành viên của
nhóm.
Được chia sẻ
Được thực thi và được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Hiểu thông qua cha mẹ, gia đình, trường
học, và các tổ chức xã hội khác
Ảnh hưởng đến cách thức con người
nhận thức về thế giới và cách thức họ tư
duy, và từ đó, hình dạng nên hành vi.
Các đặc điểm của
văn hóa:
Được học hỏi
Có quan hệ với
nhau
Được chia sẻ
Các cấp độ của văn hóa
Văn hóa dân tộc (national culture)
Văn hóa đoàn thể (group culture)
Văn hóa tổ chức (Organisational culture)
Những giả định văn hóa cơ bản: bản sắc
dân tộc, văn hóa dân tộc, tôn giáo
Hành vi hằng ngày có thể thấy được:
ngôn ngữ cơ thể, quần áo, phong cách,
những thói quen ăn uống
Những giá trị và đạo đức xã hội: những
giá trị gia đình, hành vi tiêu biểu của giới
tính, những kiểu tình bạn
VĂN HÓA NGỮ CẢNH CAO
VĂN HÓA NGỮ CẢNH THẤP
Văn hóa ngữ cảnh thấp
Low –context culture
Phụ thuộc vào ngôn
ngữ nói và viết.
Người gởi thông điệp
mã hóa thông điệp của
họ, kỳ vọng rằng người
nhận sẽ giải mã chính
xác những từ được sử
dụng để thu được một
sự hiểu biết tốt về thông
điệp được mong đợi.
Văn hóa ngữ cảnh cao
High-context culture
Sử dụng và diễn dịch
nhiều yếu tố xung
quanh thông điệp hơn
để phát triển sự hiểu biết
của họ về thông điệp.
Tầm quan trọng xã hội
và kiến thức của cá
nhân và việc sắp đặt xã
hội làm tăng thêm
thông tin, và sẽ được
lĩnh hội bởi người nhận
thông tin.
Đặc điểm Ngữ cảnh thấp/chủ nghĩa
cá nhân (Tây Âu, Mỹ)
Ngữ cảnh cao/chủ nghĩa
tập thể (Nhật, Trung
Quốc,)
Truyền đạt thông tin và
ngôn ngữ
Rõ ràng, dứt khoát và trực
tiếp
Ẩn ý, không trực tiếp
Ý thức của bản thân và
khoảng cách
Bắt tay thân mật Ôm theo nghi thức, gật đầu
và bắt tay
Trang phục và diện mạo Ăn mặc vì thành công cá
nhân, đa dạng rộng
Biểu thị của vị trí trong xã
hội, luật lệ tôn giáo
Thực phẩm và thói quen
ăn uống
Ăn uống là cần thiết, thức
ăn nhanh
Ăn uống là sự kiện xã hội
Ý thức về thời gian Thẳng, chính xác, sự mau
mắn được đánh giá, thời
gian = tiền bạc
Co giãn, tương đối, thời
gian được được sử dụng vào
thú vui, thời gian = những
mối quan hệ
Gia đình và bạn bè Gia đình hạt nhân, định
hướng cá nhân, giá trị tuổi
trẻ
Đại gia đình, định hướng
khác,trung thành và trách
nhiệm, tôn kính người già
Giá trị và quy phạm Độc lập, đối đầu với xung
đột
Tuân theo nhóm, sự hòa
thuận
Niềm tin và thái độ Theo chủ nghĩa quân bình,
kích thích người nắm
quyền,cá nhân kiểm soát
vận mệnh, bình đẳng giới
Có tôn ti, tôn trọng người
nắm quyền, cá nhân chấp
nhận vận mệnh, vai trò giới
tính
Quá trình thuộc về tinh
thần và học hỏi
Thẳng, hợp lý, liên tục, giải
quyết vấn đề
Phần bên, tính toàn diện,
đồng thời, chấp nhận những
khó khăn trong cuộc sống
Thói quen công việc/kinh
doanh
Định hướng thỏa thuận,
khen thưởng dựa trên thành
tựu, công việc có giá trị
Định hướng mối quan hệ,
khen thưởng dựa trên thâm
niên, công việc là một sự
cần thiết
NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA
Ngôn ngữ
Tỉ lệ truyền tải thông tin
Ngôn ngữ lời nói 35%
Ngôn ngữ phi lời nói
65%
Ngôn ngữ lời nói
Ngôn ngữ Tất cả Anh Pháp Đức Ý TBN Hà Lan Đan Mạch
Anh 53 100 28 32 23 21 78 36
Pháp 34 8 100 15 21 19 22 3
Đức 29 4 6 100 4 3 41 13
Ý 16 1 3 4 100 3 2 -
TBN 12 2 3 3 2 100 3 1
Hà Lan 7 1 1 2 - - 100 -
Đan Mạch 8 - - 2 - - 1 100
Bất kỳ ngôn
ngữ nước
ngoài
46 12 39 50 35 43 100 40
Ngôn
ngữ
phi
lời
nói
Ngôn ngữ phi lời nói Hàm ý cho marketing và kinh doanh quốc tế
Thời gian Tầm quan trọng của việc “đúng giờ”. Trong văn hóa ngữ cảnh
cao (Trung Đông, Mỹ Latinh), thời gian linh hoạt và không
được xem như là một hàng hóa bị hạn chế
Không gian Khoảng cách giao tiếp giữa con người
Ví dụ:
Các cá nhân khác nhau trong khoảng cách của không gian họ
muốn tách rời họ từ những người khác. Ả Rập hoặc Mỹ Latinh
thích đứng gần người họ nói chuyện. Nhưng người Mỹ không
thấy thoải mái với khoảng cách gần, có thể học sẽ lùi ra xa khi
giao tiếp với người Ả Rập hoặc Mỹ Latinh. Điều này có thể tạo
một phản ứng tiêu cực.
Sở hữu vật chất Sự liên quan của sở hữu vật chất và sự thích thú công nghệ mới
nhất. Điều này có thể có một tầm quan trọng chắn chắn cả văn
hóa ngữ cảnh cao và văn hóa ngữ cảnh thấp.
Kiểu mẫu tình bạn Tầm quan trọng của bạn bè tin tưởng như là một bảo hiểm xã
hội ở thời gian căng thẳng và khẩn cấp
Ở nước có văn hóa ngữ cảnh cao, mở rộng mối quan hệ xã hội
và thiết lập mối quan hệ với những cá nhân thích hợp là cần
thiết để điều hành kinh doanh. Cần biết rõ về đối tác kinh
doanh của mình trước khi giao dịch.
Điều khoản kinh doanh Những điều lệ của thương lượng dựa trên luật, đạo đức hoặc
phong tục không chính thức
Ví dụ:
Sự gấp gáp thẳng đến kinh doanh sẽ không được khích lệ trong
văn hóa ngữ cảnh cao bởi vì những thỏa thuận được thực hiện
không chỉ dựa trên cơ sở của sản phẩm và giá cả mà còn dựa
trên thực thể hoặc cá nhân được cho thấy tin cậy nhất. Hợp
đồng có thể được ràng buộc bởi cái bắt tay không phải là
những điều khoản phức tạp – một sự kiện làm một số doanh
nhân , đặc biệt là ở phương tây, không thấy dễ dàng gì.
Phong tục tập quán
Những sự thay đổi xuất hiện trong phong tục
tập quán phải được giám sát cẩn thận, đặc
biệt sự khác nhau trong văn hóa giữa con
người với nhau.
Rất quan trọng trong việc thương lượng bởi vì
sự phiên dịch dựa trên danh tiếng của bên
tham khảo có thể dẫn đến kết luận hoàn toàn
sai. Để thương lượng ở nước ngoài đạt hiệu
quả cần thiết phải đọc đúng tất cả những kiểu
truyền thông.
Công nghệ và văn hóa vật chất
Văn hóa vật chất là kết quả từ công nghệ
Nó được biểu thị trong tính sẵn có và sự đầy
đủ của nền kinh tế cơ bản, xã hội, tài chính và
cơ sở hạ tầng marketing.
Sự tiến bộ công nghệ đến từ sự hội tụ văn hóa
Những tổ chức xã hội
Những tổ chức xã hội ảnh hưởng đến hành vi con
người.
Gia đình là nhóm xã hội quan trọng nhất và những mối
quan hệ gia đình thường ảnh hưởng đến môi trường
công việc và thói quen việc làm.
Ở Mỹ Latinh và thế giới Ả Rập, đối xử đặc biệt với họ
hàng.
Ở Mỹ và Châu Âu, tính thiên vị và gia đình trị nó được
quan tâm.
Ở Ấn Độ, tính gia đình trị là khá lớn nhưng nó cũng
tương thích với quy phạm của văn hóa.
Nhóm tham khảo cung cấp giá trị và thái độ mà
chúng trở thành ảnh hưởng hành vi, thương mại, hiệp
hội.
Giáo dục
Truyền những kỹ năng, ý tưởng, thái độ cũng như
đào tạo những kỹ luật riêng biệt. Một chức năng
của giáo dục là sự chuyển giao của văn hóa
đang tồn tại và truyền thống cho thế hệ mới. Tuy
nhiên, giáo dục có thể cũng được sử dụng cho
sự thay đổi văn hóa.
Văn hóa Nhật chú trọng lòng trung thành và
chính bản thân người lao động xem họ là thành
viên của tập đoàn gia đình. Nếu một công ty
nước ngoài quyết định rút khỏi Nhật, nhân viên có
thể bị bỏ rơi và không có khả năng tìm một công
việc trong hệ thống kinh doanh Nhật.
Nếu công nghệ được đưa ra thị trường, mức độ
tinh vi của sản phẩm sẽ phụ thuộc vào trình độ
giáo dục của những người tiêu dùng tương lai.
Giá trị và quan điểm
Những nền văn hóa khác nhau thì có giá trị
khác nhau. Họ tôn thờ và coi trọng những giá
trị khác nhau
Những giá trị và quan điểm là trung tâm của
lòng tin (ví dụ như tôn giáo) càng ăn sâu vào
khách hàng, người làm marketing quốc tế
càng phải cẩn thận khi thực hiện các chương
trình marketing.
Khi nào nên tặng quà
Guanxi
Nhu cầu để duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau
một cách hòa hợp nhằm tạo ra một hệ thống trao đổi qua
lại giữa quà và sự thiên vị mà cùng nhau làm việc và mở
rộng mối quan hệ cá nhân với nhau.
Không độc nhất ở văn hóa Trung Quốc
Tạo mạng lưới vùng của công ty, và
chính phủ làm thiên lẹch lực lượng
marketing
Mỹ học
Liên quan đến thái độ hướng về vẻ đẹp và thị
hiếu, sở thích về nghệ thuật, âm nhạc, văn
hóa dân gian, và kịch
những yếu tố mỹ học như thiết kế sản phẩm và
bao bì, màu sắc, tên hiệu và biểu tưởng là
quan trọng với các công ty.
Tôn giáo
Tôn giáo ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hành vi
tiêu dùng.
Có 3 dòng tôn giáo chính trên thế giới: Thiên
chúa giáo, Phật giáo và Hồi giáo.
Đạo Hồi kiêng ăn thịt heo và phân biệt bàn
tay trái, bàn tay phải.
NGHIÊN CỨU CỦA HOFSTEDE VỀ
VĂN HÓA DÂN TỘC
Khoảng cách quyền lực
Thái độ né tránh rủi ro
Chủ nghĩa cá nhân/tập thể
Tính chất đàn ông/đàn bà
Sự định hướng ngắn hạn/dài hạn
Hotstede
Khoảng cách quyền lực
Mức độ mà con người chấp nhận sự phân bổ
bất bình đẳng về quyền lực
Trong nền văn hóa có khoảng cách về quyền
lực cao, thì sự chênh lệch giữa người có
quyền lực và người không có quyền lực càng
rộng.
Khoảng cách quyền lực cao - như Nhật,
Philppines, Mexico, Venezuela
Khoảng cách quyền lực thấp như Austria,
Israel, Denmark
Thái độ né tránh rủi ro
Mức độ mà nền văn hóa bao dung đối với sự mơ
hồ và không chắc chắn
Thái độ tránh né cao dẫn đến thái độ bao dung
thấp đối với rủi ro và tìm kiếm một sự thật
tuyệt đối
Thái độ né tránh rủi ro cao (Hy Lạp, Bồ Đào Nha,
Guatemala) thì cực kỳ lo lắng về những gì “có
thể” xảy ra. Điều này có thể biểu thị thông qua sự
lo lắng, căng thẳng ở mức độ cao và một nhu
cầu có thể dự đoán tình thế có thể xảy ra
Thái độ né tránh rủi ro thấp (Singapore, Jamaica,
Denmark) thì ít cấu trúc, ít trang nghiêm, hình
thức với nhiều tính lưu động và thay đổi
Chủ nghĩa cá nhân/tập thể
Phạm vi mà các cá nhân hoặc cơ cấu xã hội chặt
chẽ, như gia đình mở rộng, là cơ sở cho các hệ
thống xã hội.
Những nền văn hóa theo chủ nghĩa cá nhân như Mỹ,
Úc, Anh có quan hệ xã hội không gắn bó. Mỗi người
tự chăm sóc cho cá nhân mình hoặc giá đình trực
tiếp của họ. Người theo chủ nghĩa cá nhân tin rằng
mỗi cá nhân nên được bảo vệ từ sự kiểm soát bởi
nhóm
chủ nghĩa tập thể như Venezuela, Colombia, Pakistan
tin rằng từ lúc sinh được đã được gắn kết trong những
nhóm mạnh, dính kết nhau mà trong suốt cuộc đời
Chủ nghĩa cá nhân/tập thể
Western: “The early bird gets the
worm”
Eastern:
“The first bird in the flock gets shot”
“A nail that stands out will be
hammered down.”
Tính chất đàn ông/đàn bà
Đề cập đến tính khác biệt hoặc tương đồng trong vai trò
giới, thành tựu giá trị hay những mối quan hệ.
Những nền văn hóa đàn ông như Nhật, Austria, Venezuela
Đàn ông được cho rằng tự khẳng mình, mạnh mẽ, tập trung vào
thành công vật chất
Phụ nữ được cho rằng thùy mị, giản dị hơn, dịu dàng nhân hậu,
quan tâm đến chất lượng cuộc sống.
Văn hóa này coi trọng thu nhập cao, được xã hội thừa nhận, sự
tiến bộ và thử thách.
Văn hóa đàn bà như Thụy Sĩ, Noway, Hà Lan bị trùng lắp
những vai trò giới tình thuộc về cảm xúc:
cả nam và nữ được cho rằng thùy mị, giản dị, nhân hậu, quan
tâm đến chất lượng cuộc sống.
Nền văn hóa này không chỉ coi trọng những mối quan hệ tốt
trong công việc, sự hợp tác, sự thân mật gia đình và an ninh, mà
còn quan tâm rất nhiều đến những thứ thứ yếu và môi trường
toàn cầu.
Định hướng ngắn hạn/dài hạn
Là những khía cạnh con người chấp nhận sự chậm trễ sự
thỏa mãn cá nhân.
Định hướng dài hạn (Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan)
Túc đẩy những kết quả định hướng về những phần thưởng trong
tương lai đặc biệt tính kiên nhẫn và tính tiết kiệm.
Những nền văn hóa này phô bày tính kiên trì, chỉ dẫn nhưng mối
quan hệ bằng địa vị, và có ý thức của sự tủi hổ.
Nền văn hóa định hướng ngắn hạn như Pakistan, Czech
Republic, Nigeria
Thúc đẩy những kết quả liên quan đến quá khứ và hiện tại, con
người kỳ vọng đạt những kết quả nhanh chóng thông qua những
nổ lực của họ.
Phương diện văn hóa này được mô tả bởi tính kiên định cá nhân,
bảo vệ “mặt mũi”, tôn trọng truyền thống, và sự đáp lại những bổn
phận xã hội.
HÀNH VI KHÁCH HÀNG QUỐC TẾ
Sự khuếch tán sản phẩm
Nhóm Khoảng cách
quyền lực
Thái độ né
tránh rủi ro
Chủ nghĩa cá
nhân/tập thể
Đàn
ông/đàn bà
Ẩn ý
marketing
Austria,
Đức,Hà Lan,
Ý, Anh,
Ireland
Nhỏ Trung binh TB- Cao Cao Sản phẩm
chất lượng
cao, quảng
cáo hướng
đến người
thành đạt;
khát khao tính
mới lạ, đa
dạng và thú
vị; gần như
đầu tư không
thích rủi ro
Bỉ, Pháp, Hy
Lạp, BĐN,
TBN, TNK
Trung bình Mạnh Khác nhau Thấp -
Trung
Thu hút địa vị
và vị trí có
quyền lực’
giảm rủi ro
trong việc
mua và sử
dụng; nhấn
mạnh chức
năng
Đan Mạch,
Thụy Sĩ,
Phần Lan,
Hà Lan,
Norway
Nhỏ Thấp Cao Thấp Sức bền yếu
đối với sản
phẩm mới;
khát khao
mạnh cho tình
mới là và đa
dạng; quan
tâm đến sự
thân thiện môi
trường và xã
hội.
Văn hóa và tiêu dùng
Thực phẩm
Nước giải khát
Máy tính và Internet
Ô tô
SỰ HỘI TỤ
KHÁCH HÀNG TOÀN CẦU
Sự hội tụ
Sự giống nhau giữa các quốc
gia đang gia tăng sự mặc dù văn
hóa, lịch sử và chính trị khác nhau.
Sự hội tụ xuất hiện
Trong các phương thức sản xuất đặc biệt là khoa học và
công nghệ,
những mối quan hệ xã hội và thái độ phổ biến,
những hệ thống kiểm soát chính trị và kinh tế,
giáo dục chính quy,
và phương tiện truyền thông.
Sự hội tụ tạo ra những giá trị toàn cầu và những mô
hình tiêu dùng toàn cầu.
Sự hội tụ
Những yếu tố dẫn dắt sự hội tụ văn hóa gồm
Đường đến toàn cầu hóa của công nghệ,
Khi thu nhập tăng thì văn hóa tiêu dùng phương
Tây được chấp nhận bởi những nền văn hóa
khác;
Khát khao những sản phẩm phương Tây như là
biểu tượng địa vị vì vậy chấp nhận những giá trị
tiêu dùng phương Tây được xem như giấy thông
hành công dân toàn cầu.
Có sự hợp nhất Đông – Tây trong phim ảnh, âm
nhạc, thực phẩm.
Ngoài ra còn một quan điểm then chốt là phương
Tây đã năng động trong thực dân hóa kinh tế.
Sự phân kỳ
Khi thu nhập không đồng đều, các nước
phương Tây đã hội tụ với nhau nhưng sự phân
phối thu nhập thế giới đã trở nên không đồng
đều. Người nghèo có ít khả năng để chi trả
cho hàng hóa mà người giàu tiêu dùng.
Hành vi khách hàng: người tiêu dùng sử dụng
thu nhập tăng thêm và công nghệ mới để làm
những điều họ luôn luôn muốn làm mà điều
này thì khác nhau giữa các quốc gia. Con
người ngày càng bày tỏ tính đồng nhất xã hội
của họ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_marketing_quoc_te_tuan_4_moi_truong_van_hoa_nguyen.pdf