Mục tiêu bài giảng:
Hiểu được quy trình và những vấn đề gặp
phải trong nghiên cứu thị trường quốc tế.
Xác định quy trình lựa chọn thị trường quốc tế
và nhận dạng những vấn đề trong quy trình
này.
Chọn chiến lược mở rộng thị trường thích hợp
Phân biệt giữa mở rộng thị trường tập trung
và đa dạng hóa
34 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 2: Quy trình chọn thị trường quốc tế - Nguyễn Thị Minh Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 2
QUY TRÌNH CHỌN THỊ TRƯỜNG
QUỐC TẾ
Mục tiêu bài giảng:
Hiểu được quy trình và những vấn đề gặp
phải trong nghiên cứu thị trường quốc tế.
Xác định quy trình lựa chọn thị trường quốc tế
và nhận dạng những vấn đề trong quy trình
này.
Chọn chiến lược mở rộng thị trường thích hợp
Phân biệt giữa mở rộng thị trường tập trung
và đa dạng hóa
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
QUỐC TẾ
Định nghĩa
Là quá trình thu thập, phân tích thị trường thế
giới, và từ đó có kết luận về xu hướng vận động
của thị trường thế giới. Trên cơ sở đó đề ra chiến
lược, kế hoạch và chương trình marketing phù
hợp.
Chiến lược cần độ tin cậy, tính chính xác, và giá
trị của thông tin.
Một quyết định tồi do:
dự đoán quá mức nhu cầu thị trường
tầm nhìn và những áp lực từ cổ đông và đối thủ cạnh
tranh
tin vào những tiếp xúc trong mạng lưới quản trị
marketing
Thách thức trong nghiên cứu thị trường
Không quen thuộc với văn hóa, kinh tế, quy định,
những môi trường cạnh tranh (bao gồm động lực,
tăng trưởng, sự ổn định) của nước ngoài và sự phức
tạp của những thị trường khác nhau.
Thiếu sự chính xác, thịnh hành, tin cậy và khả năng có
thể so sánh của những dữ liệu thứ cấp.
Thời gian và chi phí cho việc thu thập dữ liệu sơ cấp
Những khó khăn trong việc dịch thuật từ bảng câu hỏi
của nước nhà sang nước ngoài. Vì vậy nên sử dụng
những nhà nghiên cứu địa phương.
Sự phối hợp, tính có thể so sánh được của việc nghiên
cứu nhiều quốc gia.
Văn hóa và luật khác nhau bao gồm sự lịch sự nhã
nhặn và chênh lệch sự khát khao xã hội
Ví dụ về những lỗi dịch thuật
1994 Hội nghị thế giới của UN về phát triển dân số ở Cairo:
Người Mỹ đã đưa ra khái nhiệm „reproductive health‟
(sức khỏe sinh sản)
Được dịch sang tiếng Đức là „health of propagation‟
(sức khỏe của sự nhân giống)
Được dịch sang tiếng Ả Rập là „spouses take a break
from each other after childbirth‟
Được dịch sang tiếng Nga „the whole family goes on
holiday‟
Được dịch sang tiếng Quan thoại là „a holiday at the
farm‟
Quy trình nghiên cứu
Bướ
c 1
• Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Bướ
c 2
• Dữ liệu cần thu thập
Bướ
c 3
• Nguồn và kỹ thuật thu thập dữ liệu
Bướ
c 4
• Thu thập dữ liệu
Bướ
c 5
• Phân tích dữ liệu
Bướ
c 6
• Báo cáo kết quả
Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Bên trong và bên ngoài
công ty
Ưu: nhanh, rẻ,dễ thực
hiện
Nhược: khái quát, khan
hiếm, độ tin cậy thấp,
khó so sánh
Dữ liệu sơ cấp
Qua quan sát, thực
nghiệm, điều tra
Ưu: chính xác, cụ thể
Nhược: rào cản pháp
luật, chi phí cao, thời
gian dài, phiên dịch, cơ
sở hạ tầng kém
Thu thập dữ liệu
Kỹ thuật khảo sát Thuận lợi Khó khăn
Điện thoại
- Ở những nước phát triển, điện thoại hộ gia đình nhiều.
- Hữu ích cho những khách hàng thượng lưu vì họ sử dụng điện
thoại thường xuyên và dễ dàng diễn đạt ý kiến của họ
- Những nghiên cứu ở nhiều quốc gia có thể được chỉ đạo ở một
địa điểm đơn
- Tỉ lệ trả lời cao
- Ổn định, kết quả nhất quán
- Kiểm soát mẫu cao
- Hữu ích nếu tỉ lệ lớn dân số sống ở vùng nông thôn.
- Hầu hết những nước đang phát triển, tỉ lệ hộ gia đình
có điện thoại thấp.
- Danh bạ điện thoại có thể không hoàn chỉnh hoặc đã
lỗi thời.
- Người phỏng vấn phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ
liên quan.
- Nhiều văn hóa thích hình thức giao tiếp mặt đối mặt
và không sẵn lòng tiết lộ thông tin qua điện thoại với
người lạ.
Thư
- Chi phí thấp
- Hữu ích khi trình độ dân trí cao và hệ thống thư tín phát triển tốt
(Anh, Úc, Đan Mạch)
- Không cần đào tạo phỏng vấn viên nhiều.
- Hữu ích nếu mẫu lớn mà không thể tới gần được.
- Không thích hợp nếu tỉ lệ mù chữ cao và đa số dân số
sống ở vùng nông thôn (Châu Á, Châu Phi)
- Tỉ lệ hồi đáp thấp
- Kiểm soát thấp
- Cần danh sách gởi thư có sẵn
Cá nhân
- Kiểm soát mẫu cao
- Hữu ích nếu danh bạ điện thoại hoặc danh sách gởi thư không
có sẵn
- Thích hợp với nơi nào điện thoại và hệ thống thư tín yếu
- Chi phí cao
- Không thích hợp nếu đa số dân sống ở nông thôn mà
mỗi người lại ở khá xa nhau
- Cần phải đào tạo và huấn luyện nhân viên chuyên
nghiệp
Online
Số lượng mẫu lớn mà thời gian thì ngắn
Có sự truy cập toàn cầu thông qua Internet
Trong nhiều trường hợp, khảo sát online rẻ hơn các kỹ thuật khác
rất nhiều
Tình trạnh dấu tên có thể hữu ích trong những chủ đề nhạy cảm
Dữ liệu có thể lái trực tiếp thành những công cụ thống kê và cơ
sở dữ liệu
Ở nhiều nước, truy cập Internet rất hạn chế
Cho những cuộc khảo sát website và thư điện từ ngẫu
nhiên, tính đại diện có thể là vấn đề chủ yếu. Như vật,
có rủi ro cho quá trình chọn mẫu sai lệch
Những vấn đề kỹ thuật như kết nối kém, sai địa chỉ
email.
Tỉ lệ trả lời tương đối thấp và đáp viên có thể bỏ cuộc
giữa chừng
Nhiều đáp án từ một người trả lời
Những vấn đề thu thập
thông tin ở Trung Quốc
Mật độ và tính đa dạng địa lý→ những sự khác nhau chủ
yếu ở sự phát triển, sức mua và những nhân tố văn hóa
giữa và trong cùng những vùng.
Dữ liệu sơ cấp
• Lựa chọn mẫu đại diện, danh sách đáng tin cậy thường
không có sẵn
• Phải có sự cho phép của chính quyền
• Sự biết rõ và tương đương của những khái niệm và khó
khăn trong phiên dịch
• Xu hướng thường lựa chọn giá trị ở giữa
• Truyền thống im lặng “người biết thì không nói, người nói thì
không biết”
Dữ liệu thứ cấp
• Tính không đúng của những số liệu chính thức – lạm phát,
những yếu tố không được giải thích.
Nguồn dữ liệu quốc gia
Hầu hết những dữ liệu để sàn lọc quốc gia đến
từ dữ liệu thứ cấp
Bắt đầu với những thông tin công cộng đã có sẵn từ
những tổ chức như OECD và WTO
Nguồn dữ liệu từ một số quốc gia:
• Business Environment Risk Intelligence (BERI -
Council of European Social Science Data Archives (CESSDA),
Economist Intelligence Unit (EIU), Transparency International, World
Bank Country Data
Trong giai đoạn sàn lọc sâu, tính giá trị của dữ
liệu khác nhau bởi ngành công nghiệp
Hiệp hội thương mại
Euromonitor Passport GMID (có sẵn thông qua
Discovery - A-Z Databases - „GMID‟)
QUY TRÌNH LỰA CHỌN
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Các giai đoạn
GĐ 1 Nhận dạng
quốc gia
GĐ 2 Sàn lọc
sơ bộ
GĐ 3 Sàn lọc sâu
GĐ 4 Lựa chọn
thị trường
Tập trung vùng
Phân tích mức độ phát triển (thu nhập/đầu người)
Phân tích sự tương đồng về văn hóa
Loại bỏ những quốc gia ít hấp dẫn hơn
Phương pháp sàn lọc vĩ mô
BERI – đánh giá rủi ro chính trị
Phân tích dữ liệu về thị trường và ngành CN
8 chỉ số của GlobalEDGE
Mục tiêu phù hợp với dự báo doanh thu và chi phí
Tiêu chuẩn Trọng số Nhân với điểm
số trong thang
đo từ 0-4a
Tổng chỉ
số BERIb
Sự ổn định chính trị
Tăng trưởng kinh tế
Sự chuyển đổi tiền tệ
Chi phí lao động/sức sản xuất
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng dài hạn/vốn rủi ro
Thái độ hướng về nhà đầu tư nước ngoài và lợi nhuận
Sự quốc hữu hóa
Lạm phát tiền tệ
Cán cân thanh toán
Sự có thể làm cho các hợp đồng có hiệu lực
Sự chậm trễ quan liêu
Truyền thông: telex, điện thoại
Quản lý địa phương và các đối tác
Những dịch vụ chuyên nghiệp và những người thầu
khoán
3
2.5
2.5
2
2
2
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1
1
1
0.5
Total 25 *4 (max.) =Max.100
Chỉ số hấp dẫn thị trường
8 biến số:
Kích cỡ thị trường
Tỉ lệ tăng trưởng thị trường
Sức mạnh thị trường
Sức tiêu dùng của thị trường
Công suất tiêu dùng
Cơ sơ hạ tầng thương mại
Tự do kinh tế
Tính dễ tiếp thu thị trường
Rủi ro quốc gia
Sự hấp dẫn của thị trường Sức cạnh tranh
Kích cỡ thị trường (tổng quát và các khúc
thị trường)
Tăng trưởng thị trường (tổng quát và các
khúc thị trường)
Quyền mua hàng của khách hàng
Mùa thị trường và sự biến động thị trường
Lợi nhuận biên trung bình ngành công
nghiệp
Những điều kiện cạnh tranh (tập trung, mật
độ, rào cản thâm nhập,)
Những điều kiện ngăn cấm của thị trường
(những rào cản thuế quan/phi thuế quan,
hạn chế nhập khẩu,)
Những quy định của chính phủ (kiểm soát
giá, nội dung địa phương, bồi thường xuất
khẩu
Cơ sở hạ tầng
Sự ổn định kinh tế và chính trị
Khoảng cách tinh thần (từ nước nhà đến thị
trường nước ngoài)
Thị phần
Khả năng và năng lực marketing (bí quyết
đặc trưng của quốc gia)
Sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu thị
trường
Giá
Lợi nhuận đóng góp
Hình ảnh thương hiệu
Vị trí công nghệ
Chất lượng sản phẩm
Hỗ trợ thị trường
Chất lượng của nhà phân phối và dịch vụ
Nguồn lực tài chính
Cơ hội sử dụng những kênh phân phối
Tình huống: Ruth‟s Chris
Exhibit 4:
Những biến số chính nào Hannah chọn để xác định
trong danh sách 35 thị trường tiềm năng?
Người ăn thịt bò; luật nhập khẩu thịt bò Mỹ; dân số;
đô thị hóa; GDP per capita; mức độ thường xuyên
ăn ngoài; sự ưa thích thương hiệu Mỹ.
Bạn sẽ chọn 3 thị trường tiềm năng nào? Tại sao?
Những biến số nào khác mà bạn cho là quan
trọng?
DỰ BÁO DOANH SỐ QUỐC GIA
VÀ THỊ PHẦN
Các PP dự báo doanh số quốc gia
Phương pháp so sánh đối thủ cạnh tranh
(Competitor camparison method)
Dự đoán doanh số dựa trên một trong những đối
thủ cạnh tranh của công ty và những quyết định
của họ.
So sánh những sản phẩm mà công ty cung cấp và
nỗ lực marketing với đối thủ.
Ước lượng thì cũng chỉ tốt như tiêu dùng và mô
hình nhưng tốt hơn vừa đoán vừa lập luận.
Các PP dự báo doanh số quốc gia
Dự báo bằng phép loại suy (Forecasting by
Analogy)
Giả định rằng doanh số của nước lạc hậu sẽ có
tương đồng với doanh số ở nước dẫn đầu
Ví dụ:
Xem xét ví dụ về sự thâm nhập thị trường của ti vi
3D, tỉ lệ thâm nhập thị trường của ti vi LCD đã giống
nhau ở Mỹ, Anh, Đức và Úc.
Ấn Độ, Trung Quốc ?
Các PP dự báo doanh số quốc gia
Dự báo có khuynh hướng phán xét
(Judgemental forecasts)
Nếu một sản phẩm không có lịch sử ở bất kỳ quốc gia
nào có thể so sánh được, phương pháp dự báo có
khuynh hướng phán xét sẽ phải được sử dụng.
Phương pháp Delphi bao gồm những chuỗi các vòng
tuần hoàn của các con số dự đoán từ một loạt các
chuyên gia được lựa chọn trước.
Các chuyên gia được hỏi để cung cấp những ước
lượng cá nhân, độc lập với những đồng nghiệp của họ.
Các ước lượng này được gắn nhãn, tính toán đại lượng
trung bình và gởi tóm tắt số liệu thống kê trở lại cho các
chuyên gia.
Vòng khác ước lượng lại được thu thập, gắn nhãn và
tóm tắt lại được phân phát cho các chuyên gia.
Điều này được thực hiện đến khi tiến trình đồng quy.
Các PP dự báo doanh số quốc gia
Dự báo dựa trên hồi quy (Regression-Based
Forecasts)
Xác định biến phụ thuộc (dependent variable) như
doanh số ngành công nghiệp theo đơn vị, theo tiền,
theo tăng trưởng.
Xác định những biến độc lập:
• “kích cỡ”: có bao nhiêu công ty, người và khách hàng tiềm
năng.
• “sự sẵn lòng mua hàng”- nhu cầu của sản phẩm giữa các loại
khách hàng, những thái độ hiện tại hướng về những sản phẩm
nước ngoài, và mức độ phù hợp giữa sản phẩm và phong
cách sống của người mua có thể được cân nhắc.
• “khả năng mua hàng” – những biến số này có thể là thu nhập,
chi tiêu theo đầu người với những sản phẩm liên quan, lợi
nhuận của công ty.
$ doanh số ngành công nghiệp = kích cỡ thị trường
* (sữ sẵn lòng mua hàng *khả năng mua hàng)
Các PP dự báo doanh số quốc gia
Dự báo dựa trên hồi quy (Regression-Based
Forecasts)
Xác định biến phụ thuộc (dependent variable) như
doanh số ngành công nghiệp theo đơn vị, theo tiền,
theo tăng trưởng.
Xác định những biến độc lập:
• “kích cỡ”: có bao nhiêu công ty, người và khách hàng tiềm
năng.
• “sự sẵn lòng mua hàng”- nhu cầu của sản phẩm giữa các loại
khách hàng, những thái độ hiện tại hướng về những sản phẩm
nước ngoài, và mức độ phù hợp giữa sản phẩm và phong
cách sống của người mua có thể được cân nhắc.
• “khả năng mua hàng” – những biến số này có thể là thu nhập,
chi tiêu theo đầu người với những sản phẩm liên quan, lợi
nhuận của công ty.
$ doanh số ngành công nghiệp = kích cỡ thị trường
* (sữ sẵn lòng mua hàng *khả năng mua hàng)
PP dự báo thị phần
Dự đoán sự cạnh tranh (Predicting
competition).
Xác định những đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm
năng.
Phân tích những đối thủ nội địa, liên quan đến thái
độ tán thành nội địa, hạn chế thị phần trước chế độ
bảo vệ nền công nghiệp trong nước, thị phần sẵn
sàng cho nhập khẩu.
Phân tích những đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
những kinh nghiệm trước đó phản kháng lại đối thủ.
NHỮNG CHIẾN LƯỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
Thâm nhập đa thị trường
Chiến lược mở rộng thị trường cho công
ty vừa và nhỏ
Khai thác những cơ hội thị trường nội địa để
sử dụng trong những thị trường quốc tế.
Tập trung vào những năng lực cốt lõi của
công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Nhiều bước, mỗi thời điểm thâm nhập một thị
trường và sau đó chuyển năng lực đến khúc
thị trường tiếp theo.
Phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế bằng
việc tiếp tục phát triển nhiều thị trường mới
trong tiến trình từng bước một, chắc chắn sự
hợp nhất và lợi nhuận trước khi đi tiếp.
Sự tập trung và đa dạng hóa
Sự tập trung
Thâm nhập những đất
nước có những đặc
điểm thị trường và cơ
sở hạ tầng giống thị
trường nội địa.
Quản trị cũng tập trung
vào một nhóm nước
gần nhất.
Đa dạng hóa
Thâm nhập những nước
mà khác môi trường
hoặc đặc điểm thị
trường
Tình trạng suy thoái kinh
tế trong một nước có
thể được đối trọng bởi
sự tăng trưởng trong thị
trường khác
Đa dạng rủi ro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_marketing_quoc_te_tuan_2_quy_trinh_chon_thi_truong.pdf