Chương I : Mạng Internet.
Chương II:Văn bản pháp quy về lĩnh vực
Internet của nước CHXHCN Việt Nam.
Chương III: Kết nối mạng Internet.
Chương IV: Internet Explorer, Mozilla Firefox.
Chương V: Outlook Express và các chương trình
thư ñiện tử.
Chương VI: Các vấn ñề khác.
Tạo 1 ñịa chỉ email: gmail.com (bắt buộc)
112 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 876 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC TAØI CHÍNH - MARKETING
KHOA TIN HOÏC QUAÛN LYÙ
Website: www.ufm.edu.vn hoặc www.vnmu.edu.vn
Bài giảng
GV : ThS. Nguyễn Thanh Trường
Email : ngthtruong@gmail.com
Số tiết : Lý thuyết : 30 tiết (2 ñvht)
Thực hành : 18 tiết (1 ñvht)
Tổng cộng : 30 tiết (2 ñvht)
2TRƯỜNG ðẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Khoa Tin học Quản lý
Hình thức thi, kiểm tra:
Quá trình 30% : Kiểm tra +Thuyết trình
Thực hành (70%): Thi thực hành
3Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng Mạng Internet – Lê ðình Ngân –
Khoa Tin học quản lý – ðại học Tài chính –
Marketing
2. Hướng dẫn sử dụng Internet -Trung tâm ñiện
toán – Truyền số liệu KV1
3. Microsoft Outlook Express Help
4. Trang web Internet Tutorial:
asp
4NOÄI DUNG CHÖÔNG TRÌNH
Chương I : Mạng Internet.
Chương II: Văn bản pháp quy về lĩnh vực
Internet của nước CHXHCN Việt Nam.
Chương III: Kết nối mạng Internet.
Chương IV: Internet Explorer, Mozilla Firefox.
Chương V: Outlook Express và các chương trình
thư ñiện tử.
Chương VI: Các vấn ñề khác.
Tạo 1 ñịa chỉ email: gmail.com (bắt buộc)
5Chương I :
I/ TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH .
Nối mạng là cách thức kết nối các máy tính lại với
nhau ñể sử dụng chung tài nguyên (máy in,
Modem,...) và dữ liệu.
Một mạng có thể là :
Một LAN (Local Area Network - Mạng cục bộ):
thường ñược nối kết các máy tính lại với nhau
bằng Cable trong phạm vi một phòng, toà nhà
hoặc nhiều toà nhà liền kề nhau .
Một WAN (Wide Area Network - Mạng diện
rộng): các máy tính phân bố trên một khu vực
ñịa lý rộng lớn ñược nối kết với nhau bằng các
phương thức khác như tín hiệu vi ba, cáp
quang,...
Nhiều mạng thuộc hai loại trên có thể kết nối với
nhau thành liên mạng (Internetwork).
6Mỗi máy tính trên một mạng ñược gọi là trạm làm việc
(Workstation)/trạm mạng (Networkstation). Nếu một máy
tính ñóng vai trò là một máy chủ (Host) và phục vụ nhiều
chức năng ñặc biệt thì ñược gọi là một nút mạng (Node).
Có hai cách tiếp cận trong việc quản lý một mạng:
Mạng ngang hàng (peer – to – peer): các máy trạm
làm việc riêng lẻ quản lý tài nguyên và sự bảo mật của
chính nó , kiểu mạng này còn ñược gọi là nhóm làm
việc (Work group).
Mạng máy khách/ máy phục vụ (Client / Server
Network): sử dụng và ñược quản lý bởi một máy phục
vụ (Server), kiểu mạng này còn ñược gọi là các vùng
(Domain). Theo cách thức này, có ít nhất một máy tính
ñóng vai trò phục vụ các máy còn lại trên mạng nên
máy này ñược gọi là máy phục vụ (Server), các máy
còn lại gọi là máy khách (Client).
7Tiến trình gửi dữ liệu trên một mạng: Dữ liệu ñược gửi
trên mạng dưới dạng các Bit và Byte ñã ñược thông dịch
thành các tín hiệu ñiện tử.
B1: Trước khi gửi, dữ liệu ñược phân thành các ñoạn
(Segment), mỗi ñoạn ñược gắn kèm một phần ñầu
(Header) và một phần ñuôi (Trailer). Toàn bộ ñơn vị này
là một gói tin (Packet) hay một khung (Frame).
B2: Những gói tin này ñược gửi ñi như những ñơn vị ñộc
lập.
B3: Tại ñịa ñiểm tiếp nhận, các dữ liệu trong gói tin ñược
tháo ra và ghép nối trở lại thành dữ liệu như lúc ban ñầu.
8II/ MẠNG INTERNET
II.1/ Khái niệm:
“Internet là mạng máy tính toàn cầu, giao tiếp với
nhau bằng phương tiện truyền thông “.
II.2/ Khái quát về quá trình phát triển của mạng
Internet:
Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET (Advanced
Research Project Agency Network) trực thuộc Bộ Quốc
phòng (Mỹ) ñược xây dựng từ năm 1969 nhằm mục ñích
bảo ñảm sự liên thông trong toàn bộ mạng máy tính (dù có
sự cố làm hỏng một hoặc nhiều trạm làm việc của mạng thì
việc liên lạc vẫn ñược thực hiện qua các kênh khác nhau).
Vào ñầu những năm 1980, các nhà khoa học tìm cách cải
tiến mạng máy tính trên ñể ñưa vào sử dụng với mục ñích
dân sự. Từ ñó, mạng Internet ra ñời.
9Mục ñích của Internet là liên kết các máy tính lại với
nhau mà không phân biệt chủng loại (từ IBM-PC ñến
Macintosh, từ các máy tính mini ñến các siêu máy tính).
Việc kết nối vật lý giữa các máy tính dựa trên cơ sở hạ
tầng truyền thông có sẵn như ñường dây ñiện thoại, cáp
quang, vệ tinh viễn thông,...
Internet là mạng máy tính lớn nhất trên thế giới, là
nhóm lớn nhất bao gồm nhiều mạng ñược liên kết lại với
nhau (liên mạng), nhưng mỗi mạng hoạt ñộng hoàn toàn
ñộc lập với nhau.
ðể ñảm bảo sự liên lạc giữa các máy tính với nhau phải
dựa trên một giao thức truyền (Protocol). Internet là một
phương thức ñịnh tuyến dữ liệu phân quyền qua nhiều
mạng và sử dụng nhiều giao thức (Protocol), phần mềm và
phần cứng khác nhau. Giao thức chủ yếu của Internet là
TCP/IP.
10
ðịa chỉ IP (tĩnh, ñộng) (DNS_Domain Name
Service)
TCP/IP (Transmission Control Protocol/
Internet Protocol: là giao thức kiểm soát
truyền tải/Giao thức liên mạng) ñã ñược Bộ Quốc
phòng Hoa Kỳ phát triển vào năm 1969 nhằm
cung cấp một mạng phân quyền tốc ñộ cao dùng
ñể nối kết các máy tính. Mạng này ban ñầu có
tên gọi là ARPANET và ñây chính là nguồn gốc
của mạng Internet ngày nay.
Như vậy có thể coi Internet là một mạng của các
mạng và TCP/IP ñược thiết kế ñể hoạt ñộng với
nhiều kiểu mạng ña dạng khác nhau.
11
Năm 1989, phòng thí nghiệm vật lý châu Âu
(CERN) ñã triển khai thành công một dự án nội
bộ nhằm ñưa ra các chuẩn cho phép truyền tải
thông tin trên mạng Internet. Dự án này ñã ñưa
ra các chuẩn về tạo lập và truyền các File siêu
văn bản. Chuẩn về tạo lập các tập siêu văn bản
gọi là Ngôn ngữ ñánh dấu siêu văn bản
(HyperText Markup Language - HTML).
Chuẩn truyền siêu văn bản gọi là Giao thức
truyền siêu văn bản – HTTP (HyperText
Transfer Protocol). Hai chuẩn trên ñã làm cơ sở
cho phương thức truy nhập thông tin lưu trữ trên
máy tính.
12
Do HTML có chứa các các con trỏ liên kết tới các
tập tin khác (có thể ở những máy tính khác
nhau) nên việc truy xuất thông tin trong các hệ
thống phân tán trở nên ñơn giản và hữu hiệu
hơn so với các phương pháp truyền thống.
Trong công nghệ này, các tập HTML ñược gọi là
các Web Page . Dựa trên HTML, ta có thể liên
kết các dạng thông tin khác nhau như văn bản
(Text), ñồ họa (Graphic), âm thanh (Sound)...
trên cùng một trang Web. Từ ñó khái niệm
thông tin ña phương tiện ra ñời (Multimedia).
13
Năm 1990, Tim Berners -Lee và Robert Cailliau
ñưa ra dự án thiết kế hệ thống thông tin toàn
cầu World Wide Web (WWW) dựa trên ý tưởng
siêu văn bản. Có thể xem WWW là tập các tiện
ích và một siêu giao diện (meta – interface) giúp
người dùng tạo ra các siêu văn bản ñể cung cấp
cho người dùng Internet (thường gọi tắt là công
nghệ Web). Từ ñó, World Wide Web hình
thành và ngày nay World Wide Web là thành
phần lớn nhất của Internet.
14
Công nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu
ña phương tiện và truy nhập trên mạng diện
rộng như Internet. Thực chất Web là hội tụ của
Internet, siêu văn bản và thông tin ña phương
tiện.
Việt Nam ñã chính thức gia nhập Internet vào
tháng 12/1997.
15
III/ MỘT SỐ THUẬT NGỮ
a) Web Site:
Là tập hợp các trang Web của cá nhân hay một tổ chức
ñăng ký hiển thị trên Web.
Mỗi Web Site gồm có một trang chủ (Home Page) chứa
những ñề mục hoặc thông tin tổng quát (Web Site có
thể chỉ gồm một trang), trang chủ chứa các siêu liên
kết ñến các trang Web khác thuộc phạm vi Web Site
hoặc liên kết ñến các Web Site khác.
Mỗi trang Web có một ñịa chỉ không trùng lặp gọi là
URL (Uniform Resource Locator).
Cách tạo Web Site: dùng HTML.
Web Site ñược các máy phục vụ Web (Web Server) gửi
lên Web.
16
b) Trang chủ (Home Page):
Là trang ñầu tiên của một Web Site , chứa nội dung tóm
tắt và các liên kết ñến các Web Page hoặc Web Site khác
Trang chủ còn là trang ñầu tiên khi mở trình duyệt Web
(như Internet Explorer, Nescape Navigator,...).
c) Trình duyệt Web (Web Browser):
Là chương trình cho phép truy cập thông tin trên Web,
trình duyệt Web chạy cùng kết nối Internet và cung cấp
các tính năng phục vụ cho việc truy cập Internet.
Các trình duyệt Web phổ biến hiện nay là Internet
Explorer, Mozilla Firefox và Netscape Navigator).
17
d) URL (Uniform Resource Locator):
Là toàn bộ ñịa chỉ của Web Site hoặc Web Page.
Mỗi URL có thể gồm 2 – 3 phần:
Phần ñầu tiên: là giao thức truyền thông (http:) dùng
ñể truy cập Web Site (2 dấu gạch xiên là mã mạng).
Thí dụ: http://
Phần thứ hai: là tên không trùng lặp của Web Site, gọi
là tên vùng hoặc tên miền (Domain Name). Phần tên vùng
sau cùng ñi sau dấu chấm cuối cùng gọi là tên vùng cấp
cao nhất (chỉ loại tổ chức xuất bản Web hoặc quốc gia
gốc gác của Web Site)
18
Network (tài nguyên mạng).net
military (quân sự).mil
organization (các tổ chức khác).org
Education (giáo dục).edu
Government (Chính phủ).gov
Commercial / business .com
Phần tên ñứng trước dấu chấm (TD: www.saigonnet) gọi
là tên vùng cấp hai, ñịnh danh thực thể sở hữu trang
Web ñó.
Một số URL còn có thêm phần thứ ba là ñường dẫn chỉ
ñến một Web Page thuộc phạm vi Web Site (dấu / theo sau
tên vùng chỉ phân cách thư mục và tên tập tin trên máy
tính chứa Web Site).
19
e) Dịch vụ trực tuyến (Online Service):
Dịch vụ truy cập Net có thu cước phí. Dịch vụ có thể là
của một doanh nghiệp hay một tổ chức nào ñó. Thí dụ:
AOL (America Online, Compuserve, MSN – Microsoft
Network,...
f) Giao thức truyền thông (Communications
Protocol):
Là tập hợp các nguyên tắc hay chuẩn mực cho phép các
máy tính kết nối và trao ñổi thông tin với nhau. Gọi tắt là
giao thức (Protocol).
g) HTTP (HyperText Transfer Protocol):
Là giao thức cho phép các máy tính giao tiếp với nhau
qua World Wide Web, kết nối các Web Page với nhau qua
siêu liên kết (HyperLink).
20
IV/ KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT
ðỘNG INTERNET
Căn cứ ñiểm 1 – Mục I của thông tư số: 08/TTLT ngày 24/05/1997 của
Tổng cục bưu ñiện - Bộ Nội vụ - Bộ Văn hoá Thông tin “Thông tư liên
tịch hướng dẫn cấp phép việc kết nối , cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet ở Việt Nam ”.
1) Nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy cập Internet
(IAP – Internet Access Provider):
Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ñược phép tiến hành kết
nối truy nhập mạng Internet cho tất cả các nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP).
2) Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet
Service Provider):
Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ñược phép thiết lập
mạng thông tin máy tính với một số ñịa chỉ IP và cung cấp
các dịch vụ: thư tín ñiện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ
xa, truy cập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác
nhau cho ñơn vị và người sử dụng Internet.
21
3) ðơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng:
Là cơ quan , tổ chức , doanh nghiệp ñược phép thiết lập mạng
thông tin máy tính ñể cung cấp dịch vụ Internet cho các
thành viên trong nội bộ của ñơn vị mình không nhằm mục
ñích kinh doanh.
4) Người sử dụng dịch vụ Internet:
Là cá nhân sử dụng máy tính hoặc tổ chức sử dụng máy tính,
mạng máy tính có kết nối với Internet thông qua hợp ñồng
thuê bao với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc hợp
ñồng nguyên tắc với ñơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng
riêng.
5) Nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet (ICP
– Internet Content Provider):
Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thông tin và cơ sở dữ liệu
cung cấp lên mạng Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ
Internet.
22
V/ CÁC DỊCH VỤ MẠNG
Một số ứng dụng mạng phổ biến hiện nay gồm:
1) E-Mail: Cung cấp dịch vụ thư ñiện tử (Electronic Mail)
qua mạng Internet hoặc các mạng khác, là hệ thống giao
tiếp toàn cầu, cho phép trao ñổi thông ñiệp (Message) và
tập tin ñính kèm (File).
Chương trình quản lý thư ñiện tử phổ biến:
Outlook Express ñược ñính kèm với hệ ñiều hành Windows.
Microsoft Outlook ñược ñính kèm với bộ chương trình
Microsoft Office.
Yahoo.com
23
2) FTP (File Transfer Protocol):
Là phương pháp truyền tải tập tin từ xa (từ máy tính này
ñến máy tính khác) qua mạng cục bộ hoặc Internet.
ðể truyền tải tập tin, ta phải sử dụng phần mềm truyền
thông riêng. Thông thường các ISP ñều cung cấp cách
thức truyền tải tập tin trên Web Site của mình, hoặc
người sử dụng có thể dùng phần mềm riêng như CuteFTP
Khi sử dụng một trình duyệt Web, ta gõ lệnh “ftp” trong
dòng URL của trình duyệt thay vì lệnh
Thí dụ: ftp://ftp.microsoft.com/
3) Telnet: Là chương trình cho phép một máy tính có thể
ñăng nhập (Login) một máy tính khác từ xa. Telnet
thường ñược dùng ñể kiểm soát và truyền tải CSDL.
24
4) Chat: Cung cấp sự truyền thông trực tuyến và tương tác
giữa nhiều người trên mạng Internet. Có 2 hình thức:
Text Chat: Gởi lời nhắn bằng ký tự.
Voice Chat: Gởi lời nhắn bằng âm thanh (tiếng nói),
hiện nay có thể sử dụng Webcam ñể thấy ñược cả hình
ảnh trong khi Chat.
Nguyên tắc khi Chat trên Internet là chọn cho mình một
Nickname (biệt hiệu) và chọn phòng tán gẫu (Chat room).
Một số Web Site cho phép Chat như:
5) Usenet: Hệ thống nhóm thảo luận toàn cầu còn gọi là
Newsgroup.
6) Telephone net: Quay số ñiện thoại bằng máy tính truy
cập Internet với mức cước phí theo quy ñịnh của Chính
phủ.
25
VI/ CÁC HOẠT ðỘNG KHÁC TRÊN INTERNET
1) Truy cập tin tức.
2) Dạy học qua mạng .
3) Giải trí (Entertainment).
4) Quảng cáo.
5) Du lịch ảo. (www.earth.google.com,
6) ...v.v.............
26
VI/ CÁC NGUY CƠ TIỀM ẨN KHI LƯỚT WEB
IV.1/ Adware, Malware và Spyware:
a) Adware:
Adware là phần mềm khi ñược cài ñặt trên
máy tính, nó có thể biến trình duyệt windows
thành nơi chứa popup quảng cáo. Phần mềm
này có thể ghi lại thông tin về trình duyệt ñể
rồi gửi cho các ñịa chỉ ñã ñược lập sẵn.
Xét về góc ñộ ảnh hưởng của loại phần mềm
này ñối với hệ thống, có thể coi nó là một thứ
"vô thưởng vô phạt", có nghĩa không ảnh hưởng
gì tới sự an toàn của máy tính. Tuy nhiên, cái
giá mà bạn phải trả chính là tốc ñộ hoạt ñộng
của hệ thống giảm và băng thông kết nối bị
chiếm dụng.
27
b) Spyware :
Spyware cũng giống như Adware, nếu xét về mục ñích
ñược tạo ra. Nó có thể quét tìm những thông tin cá nhân
ñược lưu trong ổ cứng, hoặc tạo kết nối giữa ñịa chỉ
email của người dùng với những trang web mà họ từng
viếng thăm. Khi spyware phát hiện ñược ñịa chỉ e-mail
của bạn, một "tương lai ñen tối" về nạn spam sẽ là ñiều
hiển nhiên chờ bạn.
Xảo quyệt hơn spyware và adware là phần mềm có tên
"dialers". Nói nôm na, phần mềm này có thể "cướp
ñoạt" kết nối Internet của bạn, tự ñộng ñịnh tuyến vào
các website yêu cầu số ñiện thoại, ñể rồi ñến cuối tháng
bạn mới bật ngửa ra khi thấy hoá ñơn thanh toán của
mình lên tới hàng nghìn USD. Dialers thường ñược gắn
kèm vào các spam khiêu dâm, ñược xem là bệnh dịch lan
tràn ñối với hầu hết hộp thư e-mail hiện nay. Chỉ ñơn
giản bằng một thao tác click chuột ñể ñọc loại spam này,
dialers sẽ ñược cài ñặt vào máy.
28
VI.2/ Thư quảng cáo (Spam)
Spam là loại thư "tiếp thị" ñiện tử từ một người hay
công ty bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho hàng triệu
người dùng Internet. Nếu có tài khoản e-mail,
trước sau gì thì bạn cũng sẽ nhận ñược những bức
thư kiểu này. Thông thường chúng có tiêu ñề như
"làm giàu nhanh", "du lịch giá rẻ" v.v...
Spam gây phiền toái cho người dùng thông thường
vì họ phải mất thời gian ñọc và xóa những e-mail
này, nhưng ñối với doanh nghiệp thì ñó là tiền bạc.
Chẳng hạn, Spam sẽ lấy mất không gian ñĩa giá trị
trên các Server dành cho dữ liệu và thông ñiệp có
ích, giảm khả năng của mạng và tốc ñộ của các
ứng dụng mạng do phải tải những e-mail vô bổ.
29
ðối phó với Spam:
Nếu thấy có spam trong in-box của mình bạn có
thể thực hiện những ñiều sau:
Kiểm tra header của e-mail ñể biết thông ñiệp
này xuất phát từ ñâu trên Internet. Nếu tìm ñược
header thì hãy tìm hiểu về nó trong Internet
Network Information Center, nơi mà người dùng
ñăng ký tên site của họ trên Internet.
30
Spam làm hao phí rất nhiều tiền bạc của các ISP cũng
như người dùng. Phí tổn này gồm những khoản sau:
Tốn nhiều băng thông hơn vì nhiều thư hơn, ñiều
này cũng có nghĩa là chi phí cao hơn cho người
dùng
Tăng thêm dung lượng lưu trữ ñối với nhà cung
cấp dịch vụ và mạng cộng tác cho số lượng lớn
những thông ñiệp vô ích này
Chi phí mua, phát triển, bảo trì phần mềm lọc thư
Chi phí của bộ phận quản lý mạng khi có sự cố xảy
ra vì tình trạng gửi thư chào hàng tràn lan
Thời gian kết nối lâu hơn ñối với người dùng trên
những mạng bị spam
Lãng phí thời gian làm việc vì nhiều nhân viên phải
mất thời gian ñọc và xóa những bức thư vô bổ này.
31
VI.3/ Cách phòng chống:
1) ðể bảo vệ máy tính của bạn chống lại adware,
spyware và nhiều chương trình có chức năng
tương tự khác, bạn nên sử dụng tiện ích chống
spyware miễn phí, chẳng hạn như Spybot Search
& Destroy của PepiMK Software
2) Hoặc dùng chương trình Anti spyware của
Microsoft, lavasoft.com
3) Luôn có ý thức về ñộ an toàn của hệ thống.
4) Tránh download những chương trình không mấy
tin tưởng về nguồn gốc xuất xứ.
5) Thiết lập các thông số an toàn của trình duyệt
Internet Explorer ñể tránh việc tự ñộng cài ñặt
chương trình.
32
ðể kiểm tra các thiết lập của trình duyệt IE, chọn
Tool - Internet Options, rồi click vào thanh tab
Security, chọn Interent Zone. ðể cho an toàn, thiết
lập Security settings phải ở mức Medium (hoặc cao
hơn). Tuy nhiên, thiết lập ñộ an toàn này vẫn cho
phép những chương trình "trông có vẻ an toàn"
chạy trên máy của bạn.
Thật không may là hiện nay vẫn chưa có tiện ích
nào có thể biết ñích xác một chương trình có chứa
spyware hay không. Bạn nên tham khảo thông tin
về các trình phần mềm khi quyết ñịnh cài ñặt
chúng. Nếu bạn nghĩ chúng an toàn, bạn có thể tiến
hành cài ñặt, nhưng phải chắc rằng máy của bạn
phải ñược "trang bị" những tiện ích chống spyware
cập nhật.
33
VII/ Virus máy tính
1. Boot Virus
Lây vào Boot Sector
Từ dĩa Boot
2. File Virus
3. Macro Virus
4. Trojan Horse (Ngựa thành Troie)
5. Internet Worm (Sâu Internet)
Trung tâm an ninh mạng
Symantec
34
Internet Explorer
Giới thiệu và các khái niệm
Các chức năng chính của Internet Explorer (IE)
Xem (duyệt) trang Web
Xem thư mục trong ổ ñia cục bộ hay ổ ñĩa mạng
Nhận và gởi file theo giao thức ftp
Các khái niệm cơ bản:
Trang Web: là một trang văn bản siêu liên kết, có nghĩa là trên
trang ñó có các vị trí mà khi nhấp chuột vào thì chúng ta sẽ ñược
chuyển sang các trang khác có liên quan
Với các trang Web hiện ñại hơn, các siêu liên kết có thể là các chương
trình phục vụ cho người dùng (và cũng có thể là một chưng trình
virus)
Website: là một tập hợp các trang web của một tổ chức, các trang
web này thường có chung một trang chính gọi là trang chủ
Trang chủ (Home page): là một trang chính của tập hợp các trang
trong cùng một site. Trong trang chủ có các liên kết ñến các trang
khác trong site theo kiểu dây chuyền
URL: là ñịa chỉ của Website trên Internet. ðịa chỉ này cũng là ñịa
chỉ của trang chủ của Website ñó.
Ví dụ:
www.vnmu.edu.vn, www.tuoitre.com.vn
35
Cách khởi ñộng:
Ra lệnh: Start\ All Programs\ Internet Explorer Hoặc nhấp vào biểu
tượng Internet Explorer ở thanh Taskbar
Màn hình làm việc:
Sử dụng các nút lệnh: Back, Forward, Stop, Refresh, Home
36
Các tùy chọn:Tools\ Internet options
Cài ñặt Home
page cho trình
duyệt: Sử dụng
trang web ñang
duyệt (Use
Current) hoặc gõ
trực tiếp trang
web cần cài ñặt)
Xóa các file tạm
Xóa các trang
History
37
Các tùy chọn khác
Cài ñặt font chữ
ñể hiển thị ñược
tiếng Việt
Có thể cài ñặt
màu sắc cho các
trang web ñã
duyệt hoặc chưa
ñược duyệt
38
Lưu trữ trang web
Lưu trữ trang web:
Lưu trữ một hình ảnh trong trang web: Nhấp phải tại
hình muốn lưu, chọn một mục trong menu
Lưu trữ một trang web: Chọn kiểu lưu (save as type)
39
Favorites
40
Các bước thực hiện:
Mở trang web cần ñưa vào Favorites
Thực hiện Favorites\Add to Favorites
Sửa lại dòng chuỗi phù hợp theo yêu
cầu
Chọn ñúng (có thể thêm) thư mục tại
Create in >>
41
Mail – Thư ñiện tử miễn phí
ðĂNG KÝ TÀI KHOẢN VỚI YAHOOMAIL
42
43
44
45
46
CÁC DỊCH VỤ MAIL TRONG YAHOOMAIL
1. ðỌC THƯ
TRANG MAIL BOX
47
Soạn thư
To: Nơi nhận chính, bắt buộc phải có
Cc: ðịa chỉ những người gửi kèm cùng biết
Bcc: ðịa chỉ những người gửi kèm không biết với
nhau
Subject: Chủ ñề thư, thường phải có
Attach file: ðính kèm file
48
49
TRANG NỘI DUNG VÀ ATTACHMENT
50
51
Một số chức năng trong yahoo
Tìm kiếm:
52
53
54
Tạo thư mục
55
Các tùy chọn trong yahoo (mail option)
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
ðƯA ðỊA CHỈ MAIL VÀO TRONG DANH BẠ
67
ðĂNG KÝ TÀI KHOẢN VỚI HOTMAIL
68
SIGN UP NOW
69
70
CÁC DỊCH VỤ MAIL TRONG HOTMAIL
1. ðỌC THƯ
TRANG MAIL BOX
71
TRANG NỘI DUNG VÀ ATTACHMENT
CHỌN FILE
72
DOWNLOAD FILE
73
2. GỞI THƯ
74
CHỌN FILE
75
Yahoo mail Việt nam
76
77
78
gmail: ðăng ký tài khoản
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
OUTLOOK EXPRESS
Outlook Express là một phần mềm ñược ñính kèm trong Windows
(từ Windows 95) có tính năng chủ yếu là phục vụ quản lý thư ñiện
tử, nhận và gởi email cũng như tham gia các nhóm tin (news
group)
Cách khởi ñộng: Thực hiện Start\ All Programs\ Outlook Express.
Cửa sổ Outlook Express hiện ra như dưới ñây:
96
Quản lý màn hình
Thực hiện
View\Layout:
Chọn các thành
phần cần hiển thị
trên màn hình ñể
sử dụng
97
Tạo vùng Identity
Thực hiện: File\
Identities\Manage
Identities
Chọn New, gõ tên
vùng, có thể ñặt
Password và chọn
vùng Identity khi
Outlook Express
ñược khởi ñộng lên
98
Xác lập Account
Sau khi tạo vùng riêng Identity, chúng ta thực hiện tạo Account
Thực hiện: Tools\ Accounts
Chọn Tab mail, chọn Add\Mail
Nhập các thông số tùy theo nhà cung cấp dịch vụ ISP hoặc Gmail
99
Tùy theo nhà cung
cấp dịch vụ mà
chúng ta có ñịa chỉ
email tương ứng
Ví dụ:
nguyenvana@saigonnet.vn
nguyenvanb@hcm.vnn.vn
tranb@gmail.com
100
ðiền chính xác các
thông tin do ISP
cung cấp
Ngoài ra, khi ñăng
ký sử dụng dịch vụ
của gmail, phải
ñiền thêm một số
tùy chọn khác (có
thể tham khảo
trong trang gmail)
101
Soạn thư
102
Cách chèn dòng liên kết (trang web) trong
cửa sổ soạn thư
Có 2 cách
C1: chèn ñịa chỉ liên kết: gõ trực tiếp ñịa chỉ
vào phần nội dung thư
C2: chèn thông qua một chuỗi liên kết: gõ
chuỗi cần gắn liên kết, bôi ñen dòng chuỗi ñó
và chọn Create Hyperlink, gõ ñịa chỉ vào
103
104
Cài ñặt nền cho mail
105
Tạo sổ ñịa chỉ
Thực hiện Tools\Address book
106
Tạo nhóm trong Outlook Express
107
108
Gửi mail cho nhóm và thành viên của nhóm
109
Tạo chữ ký
Thực hiện Tools\Options\Signatures
110
Chặn thư, thiết lập quy tắc mail
111
112
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangmanginternet_4572.pdf