Bài giảng Lý thuyết tài chính-tiền tệ - Bài 1: Đại cương về tài chính và tiền tệ

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

-Bản chất tiền tệ

-Sự phát triển của các hình thái tiền tệ

-Đo lường tiền tệ

-Chế độ tiền tệ

-Bản chất của tài chính

-Chức năng của tài chính

pdf27 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Lý thuyết tài chính-tiền tệ - Bài 1: Đại cương về tài chính và tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 2NỘI DUNG MÔN HỌC Bài 1: Đại cương về tài chính và tiền tệ Bài 2: Tổng quan về hệ thống tài chính Bài 3: Thị trường tài chính Bài 4: Các tổ chức tài chính trung gian Bài 5: Một số vấn đề cơ bản về lãi suất Bài 6: Lạm phát tiền tệ 3TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ, chủ biên: TS. Nguyễn Hữu Tài, NXBTK, 2007. - Nhập môn tài chính-tiền tệ, đồng chủ biên: PGS-TS. Sử Đình Thành-TS. Vũ ThịMinh Hằng, NXB ĐHQGTPHCM, 2006. - Giáo trình tài chính - tiền tệ-ngân hàng, chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, NXBTK, 2008. - Giáo trình lý thuyết tiền tệ: TS. Nguyễn Minh Kiều, NXBTK, 2008 4CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ 5MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU -Bản chất tiền tệ -Sự phát triển của các hình thái tiền tệ -Đo lường tiền tệ -Chế độ tiền tệ -Bản chất của tài chính -Chức năng của tài chính 61.1 Bản chất của tiền tệ 1.1.1 Sự ra đời của tiền tệ Tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá: - Thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thuỷ: sống tự cung, tự cấp - Đời sống cộng đồng phát triển, hình thành sự phân công lao động: trao đổi H – H - Nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh: sử dụng vật trung gian trong quá trình trao đổi: H- vật trung gian -H 71.1.2 Bản chất của tiền tệ - Khái niệm: Tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ (Frederic S. Mishkin) - Bản chất của tiền tệ: Được biểu hiện qua 2 thuộc tính: giá trị sử dụng của tiền và giá trị của tiền. 81.2 Chức năng của tiền tệ 1.2.1 Đơn vị đo lường giá trị - Tiền được sử dụng để đo lường giá trị của hàng hoá, dịch khi thực hiện trao đổi Biểu hiện bằng tiền của giá trị là giá cả Lợi ích: làm cho quá trình trao đổi được thuận tiện hơn do số giá cần phải có trong nền kinh tế là ít hơn; dễ dàng so sánh, đánh giá giá trị của mọi hàng hoá, dịch vụ khác nhau - Để thực hiện chức năng này: bản thân tiền cũng phải có giá trị (sức mua), phải được pháp luật qui định và bảo vệ, phải được dân chúng chấp nhận rộng rãi 91.2.2 Phương tiện trao đổi - Tiền được sử dụng với tư cách là vật trung gian trong quá trình mua hàng hoá và dịch vụ Lợi ích: + Khắc phục những hạn chế của trao đổi trực tiếp + Khuyến khích chuyên môn hoá và phân công lđ Để thực hiện tốt chức năng này: + Tiền phải được thừa nhận rộng rãi + Lượng tiền phải được cung cấp đủ cho các hoạt động tr/đổi + Phải bao gồm nhiều mệnh giá Lưu ý: + Đối với cá nhân: Tiền có giá trị (giá trị trao đổi) + Đối với nền KT: Tiền đóng vai trò “bôi trơn” cho guồng máy kinh tế” 10 1.2.3 Phương tiện dự trữ giá trị - Tiền được sử dụng như là nơi chứa sức mua hàng hoá trong một thời gian nhất định Để tiền thực hiện tốt chức năng dự trữ giá trị thì mức giá chung của nền kinh tế phải ổn định Mặc dù tiền không phải là phương tiện dự trữ giá trị duy nhất và tốt nhất song mọi người lại ưa thích sử dụng tiền vì nó có tính thanh khoản (tính lỏng) cao nhất 11 1.3 Sự phát triển của các hình thái tiền tệ 1.3.1 Tiền tệ bằng hàng hóa (hoá tệ) - Đặc điểm chung: HH dùng làm tiền phải có giá trị thực sự và phải ngang bằng với giá trị HH đem ra trao đổi - Thời kỳ đầu: những hàng hoá được sử dụng làm tiền tệ thường là những vật dụng quan trọng hay đặc sản quý hiếm của địa phương (hoá tệ phi kim loại) - Thời kỳ phân công lao động xã hội lớn lần thứ hai: (thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp): vai trò tiền tệ chuyển dần sang các kim loại và cuối cùng cố định ở vàng (hoá tệ kim loại) 12 1.3.2 Tiền giấy - Tiền giấy đầu tiên xuất hiện dưới dạng các giấy chứng nhận có khả năng chuyển đổi ra bạc hoặc vàng do NHTM phát hành - Dần dần các giấy chứng nhận nói trên được chuẩn hoá thành tờ tiền có in mệnh giá và được tự do chuyển đổi ra vàng theo hàm lượng qui định - Sau chiến tranh TG1, tiền chỉ do NHTƯ phát hành - Về sau: do lượng tiền giấy được phát hành ra nhiều hơn so với số vàng dự trữ không còn được tự do chuyển đổi ra vàng - Ngày nay tiền giấy được sử dụng phổ biến vì tính thuận tiện của nó 13 1.3.3 Tiền ghi sổ - Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng (tiền gửi có thể phát séc) - Ưu điểm: + Giảm chi phí lưu thông tiền mặt + Tạo sự nhanh chóng và thuận tiện cho thanh toán qua ngân hàng + Bảo đảm an toàn + Tạo điều kiện cho ngân hàng Trung ương quản lý và điều tiết cung tiền của nền kinh tế 14 1.4 Khối tiền tệ 1.4.1 Khối tiền tệM1 Chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hoá: - Tiền đang lưu hành (tiền giấy và tiền xu do NHTƯ phát hành đang lưu thông ngoài hệ thống NH) - Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng thương mại (tiền gửi có thể phát séc) 15 1.4.2 Khối tiền tệM2 - M1 - Tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng thương mại 1.4.3 Khối tiền tệM3 - M2 - Tiền gửi có kỳ hạn ở ngân hàng thương mại 1.4.4 Khối tiền tệ L - M3 - Chứng từ có giá có tính thanh khoản cao: chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu 16 1.5 Chế độ tiền tệ Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ cuả một quốc gia gồm 3 yếu tố: - Bản vị tiền tệ: tức cái gì được sử dụng để làm cơ sở định giá đồng tiền quốc gia - Đơn vị tiền tệ: gồm tên gọi và qui định tiêu chuẩn giá cả của đồng tiền - Công cụ trao đổi: những công cụ được sử dụng để thực hiện hàng hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ 17 1.5.1 Chế độ song bản vị - Ở chế độ này, đồng tiền của một nước được xác định bằng một trọng lượng cố định của 2 kim loại thường là vàng hoặc bạc. Ví dụ: ởMỹ (1792) 1 đô la vàng = 1,603 gam vàng; 1 đô la bạc = 24,06 gam bạc - Do giá trị thị trường của vàng và bạc thường xuyên thay đổi tiền có giá trị thấp đuổi tiền có giá trị cao ra khỏi lưu thông Ví dụ: Mỹ (1792-1834) vàng rút ra khỏi lưu thông bản vị vàng; (1834-1893) bạc rút ra khỏi lưu thông bản vị bạc 18 1.5.2 Chế độ bản vị tiền vàng - Là chế độ được sử dụng phổ biến ở các nước cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 - Đặc điểm: + Đồng tiền của một nước được bảo đảm bằng một trọng lượng vàng nhất định theo pháp luật + Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỷ lệ quy định + Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng + Tiền vàng được lưu thông không hạn chế 19 1.5.3 Chế độ bản vị vàng thỏi - Là chế độ được sử dụng ở Anh (1925), Pháp (1928) - Đặc điểm: +Đồng tiền của một nước được bảo đảm bằng một trọng lượng vàng nhất định theo pháp luật +Vàng được đúc thành thỏi mà không đúc thành tiền + Vàng không lưu thông trong nền kinh tế mà chỉ dự trữ để làm phương tiện thanh toán quốc tế +Tiền giấy được chuyển đổi ra vàng theo luật định nhưng phải với một số lượng nhất định tương đương với 1 thỏi vàng 20 1.5.4 Chế độ bản vị vàng hối đoái - Là chế độ được sử dụng ở Ấn Độ (1898), Đức (1924), Hà Lan (1928) - Đặc điểm: + Tiền giấy không được trực tiếp chuyển đổi ra vàng mà phải thông qua một ngoại tệ + Ngoại tệ đó phải là ngoại tệ được tự do chuyển đổi ra vàng như USD, GBP 21 1.5.5 Chế độ bản vị ngoại tệ - Là chế độ được sử dụng phổ biến ở các nước thiếu vàng hoặc bị lệ thuộc chính trị vào các nước khác - Đặc điểm: + Đơn vị tiền tệ quốc gia được xác định bằng đơn vị tiền tệ của nước ngoài (ngoại tệ) + Ngoại tệ phải là ngoại tệ mạnh, được tự do chuyển đổi trên thị trường quốc tế 22 1.5.6 Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng - Là chế độ được sử dụng phổ biến ở các nước từ đầu những năm 1930 - Đặc điểm: + Đơn vị tiền tệ quốc gia không thể tự do chuyển đổi ra kim loại quý +Vàng không được dùng làm tiền tệ, chỉ được dùng để thanh toán các khoản nợ quốc tế + Giá trị của một đơn vị tiền tệ được xác định bởi sức mua của nó và được đo bằng số nghịch đảo của mức giá chung 23 1.6 Bản chất của tài chính 1.6.1 Sự ra đời của phạm trù tài chính - Khi nền kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển thì tiền tệ xuất hiện như một tất yếu nhằm giúp cho quá trình trao đổi dễ dàng hơn - Các quỹ tiền tệ ra đời nhằm phục vụ tiêu dùng và đầu tư phát triển kinh tế - Nhà nước xuất hiện làm hoạt động tài chính ngày càng phát triển 24 1.6.2 Bản chất của tài chính - Tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế - Lưu ý: Tài chính không phải là tiền tệ - Nguån tµi chÝnh tån t¹i d−íi 2 h×nh thøc: + D¹ng tiÒn tÖ thùc tÕ ®ang vËn ®éng trong c¸c luång gi¸ trÞ cña chu tr×nh tuÇn hoµn kinh tÕ thÞ tr−êng + D¹ng hiÖn vËt nh−ng cã kh¶ n¨ng tiÒn tÖ ho¸ 25 1.6.2 Bản chất của tài chính (tiếp) - Bản chất của tài chính được thể hiện qua các quan hệ kinh tế chủ yếu sau: - Quan hệ kinh tế nhà nước với các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư - Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư - Quan hệ kinh tế giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế dân cư với nhau và các quan hệ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó - Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau 26 1.7 Chức năng của tài chính 1.7.1 Chức năng phân phối - Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị bao gồm: + Phân phối lần đầu: giá trị tổng sản phẩm xã hội sẽ hình thành nên các quỹ tiền tệ: quỹ khấu hao TSCð, quỹ tích luỹ nhằm tái mở rộng sx, đầu tư, quỹ tiêu dùng + Phân phối lại: tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn 27 1.7.2 Chức năng giám đốc Chức năng giám đốc của tài chính là việc tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. - Ý nghĩa: + Kiểm tra và điều chỉnh quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội + Kiểm tra việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, quá trình hạch toán kinh tế, việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_tai_chinh_tien_te_bai_1_dai_cuong_ve_tai.pdf