1 CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
CƠ SỞ KHÁCH QUAN CHO SỰ CAN THIỆP CỦA CP
VÀO NỀN KINH TẾ
2CHỨC NĂNG, NGUYÊN TẮC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
3 TRONG SỰ CAN THIỆP CỦA CP VÀO NỀN KTTT
4 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔN HỌC
283 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Lý thuyết tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.1. Quy trình ngân sách
Các bước chính của trình tự soạn lập NS truyền thống:
• Xây dựng một khuôn khổ kinh tế vĩ mô;
• Soạn thảo thông tư hay thông báo về NS, trong đó quy định
rõ các mức trần chi tiêu cho từng ngành và hướng dẫn việc
soạn lập NS của ngành;
• Các bộ, ngành, địa phương dự thảo NS dựa trên văn bản
hướng dẫn đó;
• Đàm phán NS giữa các bộ, ngành, địa phương với Bộ Tài
chính;
• Chính phủ và các cơ quan chức năng ở Trung ương hoàn tất
lần cuối dự thảo NS và trình Quốc hội;
• Quốc hội thông qua NS hàng năm.
23
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.1. Quy trình ngân sách
Những mốc thời gian
• Tháng 5/X: Thủ tướng ra chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH và dự toán NSNN năm sau.
• Tháng 6/X: Bộ TC ra thông tư hướng dẫn lập dự toán NS.
• Tháng 10/X: Dự toán NSNN và phương án phân bổ NSTƯ gửi
đến đại biểu Quốc hội.
• Trước 15/11/X: Quốc hội quyết định dự toán NSNN và
phương án phân bổ NSTƯ.
• Trước 10/12/X: HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP và
phương án phân bổ NS cấp tỉnh.
• 31/12/X: Hoàn thành phân bổ và giao dự toán.
• Từ 1/1/X+1 đến 31/12/X+1: Chấp hành NS.
• Từ 31/12/X+1: Quyết toán NS.
24
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.1. Quy trình ngân sách
Nhược điểm của NS truyền thống:
• Tách rời giữa chính sách, việc lập kế hoạch và lập NS;
• Không đảm bảo được tính kế thừa giữa kế hoạch và NS các
năm;
• Quá trình lập NS truyền thống thường phát sinh hiện tượng dự
toán theo kiểu điều chỉnh tăng dần;
• Việc đàm phán NS giữa các bộ, ngành và địa phương với Bộ
Tài chính thiếu một cơ sở minh bạch;
• NS truyền thống tách rời giữa chi thường xuyên và chi đầu tư.
25
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Khái niệm:
MTEF (Medium Term Expenditure Framework) là quy trình
soạn lập và xây dựng kế hoạch NS minh bạch trong đó đề ra giới
hạn nguồn lực trung hạn được phân bổ từ trên xuống nhằm đảm
bảo kỷ luật tài khoá tổng thể và đòi hỏi việc xác định các dự toán
chi phí thực hiện chính sách từ dưới lên thống nhất với các chính
sách chi tiêu theo các ưu tiên chiến lược.
26
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Qui trình thực hiện MTEF:
27
TỪ TRÊN XUỐNG (Chính phủ, Quốc hội, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư)
B1 B2 B5 B7
B3 B4 B6
K/khổ kinh tế
vĩ mô
trung hạn
H.mức chi
tiêu sơ bộ
trung hạn
Thảo luận
xây dựng hạn
mức chính thức
Xem xét
phê duyệt
dự toán
TỪ DƯỚI LÊN (Các ngành, tỉnh)
Đánh giá mục
tiêu chiến lược
Xây dựng dự
toán theo thứ
tự ưu tiên
Dự toán trung
hạn thống nhất
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Ưu điểm:
• NS hàng năm luôn được đặt trong bối cảnh trung hạn, do đó,
khi Quốc hội/ Chính phủ thông qua dự toán NS hàng năm, họ
đều nhận thức rõ những gì sẽ tiếp tục được chi tiêu một cách
nhất quán với kế hoạch trung hạn của ngành và quốc gia trong
những năm tiếp theo.
• Nguồn lực khan hiếm luôn được đảm bảo phân bổ cho những
lĩnh vực ưu tiên. Việc tái phân bổ NS cũng được thực hiện một
cách minh bạch, tránh được sự tùy tiện.
• Các bộ, ngành, địa phương chỉ được cấp NS để thực hiện các
mục tiêu đã dự kiến. Vì thế, chuyển việc kiểm soát NS từ đầu
vào sang đầu ra. Điều này cũng nâng cao tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình của các đơn vị.
28
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Ưu điểm:
• Việc phân bổ NS sẽ căn cứ theo chiến lược và mục tiêu hoạt
động của các ngành và địa phương, vì vậy khắc phục được
nhược điểm tách rời giữa chi đầu tư và chi thường xuyên.
• Duy trì thường xuyên mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa trung
ương và địa phương; đồng thời, nâng cao tính tự chủ của các
bộ, ngành, địa phương trong việc chi tiêu NS.
29
5.3. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
5.3.2. MTEF và quy trình thực hiện MTEF
Quan hệ dự toán giữa các năm:
30
Năm ngân
sách 2006
Dự toán năm
thứ nhất 2007
Dự toán năm
thứ hai 2008
Dự toán năm
thứ ba 2009
Năm ngân
sách 2007
Dự toán năm
thứ nhất 2008
Dự toán năm
thứ hai 2009
Dự toán năm
thứ ba 2010
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.1. Nội dung cơ bản của PER
• PER – Public Expenditure Review là việc đánh giá công tác
hoạch định chính sách NS và xây dựng thể chế.
• Thông qua PER có thể nâng cao sự hiểu biết của các nhà lãnh
đạo và công chức Nhà nước về mục tiêu, ý nghĩa của CTC,
nâng cao sự đối thoại và hiểu biết lẫn nhau giữa các bên để
tăng cường hiệu quả quản lý NS.
• Tăng cường kỹ năng hoạch định và điều hành chính sách của
các cơ quan Nhà nước, nhờ đó sẽ củng cố cơ sở lập luận và
bảo vệ các khoản CTC đã được đề xuất.
• Tăng cường sự gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên để
nâng cao hiệu quả sử dụng NS.
• Giúp đánh giá lại tính hợp lý của các sự can thiệp của Chính
phủ thông qua các chương trình CTC.
31
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Sự cần thiết phải xây dựng các chương trình trợ giúp
người nghèo
• Nhắc lại thuyết vị lợi và thuyết cực đại thấp nhất
• PP lại thu nhập làm giảm bớt gánh nặng đói nghèo, và lợi ích
đó là một ngoại ứng tích cực cho toàn xã hội.
• PP lại thu nhập có thể đảm bảo sự ổn định XH thông qua giảm
tệ nạn XH.
32
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Khó khăn trong việc phân tích các chương trình trợ cấp
• Những khó khăn khi đo lường thu nhập, do:
- Có một số dạng thu nhập không bằng tiền rất khó đo lường.
- Sự thiếu rõ ràng trong định nghĩa về thu nhập.
• Sự bất đồng về đơn vị quan sát (theo cá nhân hay theo hộ gia
đình).
• Ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả tương đối
• Sự khó khăn trong phân tích ảnh hưởng của trợ cấp trong
ngắn hạn và dài hạn.
• Vấn đề liên quan đến HHCC.
• Khó khăn trong đánh giá các khoản trợ cấp bằng hiện vật.
33
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Phân loại các chương trình trợ cấp
• Theo hình thức trợ cấp:
• Chi trợ cấp bằng hiện vật
• Chi trợ cấp bằng tiền
• Theo đối tượng:
• Trợ cấp đồng loạt
• Trợ cấp phân loại
34
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
• Trợ cấp bằng tiền mặt:
35
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
• Trợ cấp bằng hiện vật: trường hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ
miễn phí
36
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
• Trợ cấp bằng hiện vật: trường hợp trợ giá hàng hóa và dịch vụ
37
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
• Trợ cấp bằng hiện vật: trường hợp trợ giá hàng hóa và dịch vụ
38
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
Kết luận
• Nếu thực hiện cùng một mục tiêu là tăng lợi ích cho người nghèo
thì trợ cấp bằng tiền là chương trình ít tốn kém hơn đối với Chính
phủ. Nói cách khác, nếu cùng tiêu tốn của Chính phủ một số tiền
trợ cấp bằng tiền nói chung sẽ mang lại độ thỏa dụng cao hơn cho
người nhận.
• Chương trình trợ cấp bằng hiện vật thường đòi hỏi tốn kém chi
phí vận hành nhiều hơn và các thủ tục hành chính phiền hà phức
tạp hơn.
39
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
Kết luận
• Trợ cấp bằng hiện vật hạn chế quyền tự do lựa chọn tiêu dùng
của cá nhân, vì chỉ khi nào người được trợ cấp thực sự tiêu dùng
các hàng hóa và dịch vụ được trợ cấp thì khi đó họ mới được thụ
hưởng lợi ích của chương trình.
Vì sao trợ cấp bằng hiện vật vẫn được nhiều Chính phủ ưa
thích?
40
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.2. Đánh giá các chương trình trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của các chương trình trợ cấp đến lợi ích người
nhận
Các lý do lựa chọn trợ cấp bằng hiện vật
• Nhiều người cho rằng chính sách phân phối lại của Chính phủ
bị ảnh hưởng rất mạnh của chủ nghĩa bình quân hàng hóa: có
những hàng hóa thiết yếu phải được phân phối bình đẳng cho
mọi người, như thực phẩm, nhà cửa, giáo dục, y tế
• Trợ cấp bằng hiện vật có thể hạn chế được sự gian lận trong
việc nhận phúc lợi trợ cấp.
• Chính phủ kỳ vọng rằng, bằng việc trợ cấp bằng hiện vật, thì
cá nhân sẽ tiêu dùng đúng cái mà Chính phủ muốn họ sử dụng.
• Trợ cấp bằng hiện vật dễ nhận được sự hậu thuẫn về mặt chính
trị và các nhà sản xuất hơn.
41
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit– Cost Analysis)
Khái niệm:
BCA là kỹ thuật xác định mức đóng góp tương đối của các dự
án đầu tư. Những dự án mới có chi phí xã hội biên lớn hơn lợi ích
xã hội biên thì sẽ không được chấp thuận.
Các bước phân tích:
• Liệt kê tất cả các chi phí và lợi ích của dự án (yếu tố hữu hình
và vô hình)
• Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí dưới dạng tiền tệ
• Chiết khấu lợi ích ròng trong tương lai.
42
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit– Cost Analysis)
Các tiêu chí đánh giá:
• Giá trị tương lai:
• Giá trị hiện tại:
• Hiện giá ròng:
FV: Giá trị tiền tệ tương lai cho khoản đầu tư hiện tại
R : số tiền đầu tư hiện tại
T : số năm đầu tư
r : tỷ suất sinh lợi hàng năm
43
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit– Cost Analysis)
Các tiêu chí đánh giá:
• Thẩm định 2 dự án có tính loại trừ (dự án X và dự án Y
• Tỷ suất nội hoàn (IRR)
44
6.4. Đánh giá chi tiêu công (PER)
6.4.3. Đánh giá dự án đầu tư công – Phương pháp phân
tích lợi ích – chi phí (BCA : Benefit– Cost Analysis)
Các quy tắc lựa chọn dự án đầu tư công cộng
45
CHƢƠNG 6
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGUỒN THU NGÂN SÁCH
THUẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN PHÂN PHỐI THU NHẬP
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2
PHẦN A - TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÁC
NGUỒN THU NGÂN SÁCH KHÁC
PHẦN B - TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN PHÂN
PHỐI THU NHẬP
PHẦN C - TÍNH PHI HIỆU QUẢ CỦA THUẾ VÀ LÝ
THUYẾT ĐÁNH THUẾ TỐI ƢU
PHẦN A - TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ
CÁC NGUỒN THU NGÂN SÁCH KHÁC
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC (NSNN)
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc (Điều 1, Chƣơng 1 Luật NSNN 2002).
1.2. Khái niệm thu, chi NSNN
• Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
• Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 1, Chƣơng 1 Luật NSNN 2002)
4
5
6
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
• Thuế
• Vay nợ và nhận viện trợ
• Phát hành tiền
• Đóng góp tự nguyện
• Phí, lệ phí
• Đóng góp của Doanh nghiệp Nhà nƣớc
7
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.1. Thuế
• Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của tất cả các cá nhân và tổ
chức cho NSNN nhằm phục vụ cho lợi ích công cộng. Doanh
thu từ thuế đƣợc Chính phủ sử dụng để mua các đầu vào cần
thiết nhằm cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công.
• Phân biệt Thuế vs. Giá
8
THUẾ GIÁ
Đều là số tiền các tổ chức/ cá nhân bỏ ra để có được hàng hóa/ dịch vụ
Mang tính chất bắt buộc Mang tính chất tự nguyện
Phục vụ lợi ích công cộng Phục vụ lợi ích cá nhân
Không có mối quan hệ trực tiếp giữa mức độ
đóng góp và mức độ thụ hưởng
Lợi ích tiêu dùng tăng lên cùng
với mức độ chi trả
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.2. Vay nợ và nhận viện trợ
• Tài trợ qua vay nợ là hình thức đi vay để trang trải cho các
khoản chi tiêu của Chính phủ.
• Các hình thức vay nợ: trái phiếu, công trái, kì phiếu hoặc các
giấy ghi nợ khác của Chính phủ.
• Nhận viện trợ: song phƣơng hoặc đa phƣơng; viện trợ hoàn
lại hoặc không hoàn lại
2.3. Phát hành tiền
• Nhằm tài trợ các chƣơng trình chi tiêu của Chính phủ.
• Hệ quả của phát hành tiền: Lạm phát.
9
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.4. Đóng góp tự nguyện
• Là các khoản đóng góp hoàn toàn theo nguyên tắc tự nguyện
của các cá nhân và tổ chức (trong và ngoài nƣớc) cho Chính
phủ.
Ví dụ: Chính phủ kêu gọi quyên góp cho nạn nhân thiên tai,
chiến tranh, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn thông qua các
Quỹ đặc biệt
Đặc điểm:
• Không mang tính ổn định
• Những khoản “tự nguyện” này có thể trở thành một loại
“thuế” mới, nên Chính phủ thƣờng phải tài trợ ngƣợc bằng
cách cắt giảm các khoản phụ thu từ ngƣời dân.
10
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.5. Phí, lệ phí
• Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tƣ cung cấp các
dịch vụ công cộng không thuần túy theo quy định của pháp
luật và là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử
dụng các dịch vụ công cộng đó.
Ví dụ: Phí qua cầu, qua đƣờng cao tốc
• Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các
dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nƣớc cho các thể nhân,
pháp nhân nhằm phục vụ cho công việc quản lý hành chính
Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Lệ phí chứng sinh, lệ phí công chứng
Xem thêm: Danh mục phí, lệ phí
11
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.6. Doanh nghiệp Nhà nƣớc
• Là khoản thu lớn trong thời kỳ bao cấp, hiện nay đang dần
thu hẹp lại cùng với xu hƣớng cổ phần hóa.
• Hầu hết các DNNN hoạt động trong thị trƣờng độc quyền tự
nhiên và gặp khó khăn trong việc định giá đầu ra của các
DNNN:
• Trong một số trƣờng hợp, các đầu ra có thể đƣợc định giá bằng 0 (đƣờng sá, cầu
cống) với toàn bộ chi phí đƣợc trợ cấp chủ yếu từ thuế;
• Định giá bằng chi phí trung bình và không đánh thuế;
• Định giá bằng chi phí biên và bù đắp phần thiếu hụt bằng các nguồn tài trợ khác;
• Các chi phí có liên quan trong việc cung cấp HHCC khi số ngƣời sử dụng vƣợt qua
điểm tắc nghẽn.
12
2. CÁC NGUỒN THU CHÍNH CỦA NSNN
2.5. Phí, lệ phí
13
THUẾ PHÍ, LỆ PHÍ
Đều là nguồn thu của NSNN và có giá trị pháp lý
Về giá trị
pháp lý
Tính pháp lý cao (thể hiện ở quyền
lực của các cơ quan ban hành và giá
trị pháp lý của các văn bản Luật và
văn bản dƣới luật quy định về thuế)
-Tính pháp lý thấp hơn (đƣợc thể hiện ở giá trị
pháp lý của Pháp lệnh về phí, lệ phí)
Về mục đích - Là khoản đóng góp mang tính
chất nghĩa vụ, thƣờng đƣợc sử dụng
để thực hiện các chức năng KT-XH
của Chính phủ
- Lợi ích nhận lại không tỷ lệ thuận
với mức đóng góp.
-Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí
thƣờng xuyên hoặc bất thƣờng nhƣ phí về xây
dựng, bảo dƣỡng, duy tu của Nhà nƣớc
-Lệ phí là khoản thu nhằm phục vụ cho đối tƣợng
nộp lệ phí đối với dịch vụ hành chính
-Lợi ích nhận đƣợc gắn trực tiếp với số tiền phải
trả
Về mức độ
ảnh hưởng
- Phạm vi ảnh hƣởng rộng - Phạm vi ảnh hƣởng hẹp
Về tính
cưỡng chế
Đóng góp mang tính bắt buộc mà
không gắn với một lợi ích cụ thể
-Thanh toán mang tính “tự nguyện” đối với hàng
hóa, dịch vụ công cộng sử dụng
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.1. Khái niệm
• Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc cũng nhƣ sự ra đời và phát
triển của quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
14
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.1. Khái niệm
• K. Marx: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ
đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của
người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
• Engels: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng
góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”.
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ đóng góp theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo
chức năng của nhà nƣớc.
15
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.2. Đặc điểm
• Tính cƣỡng chế và tính pháp lý cao
• Không mang tính hoàn trả trực tiếp (hoàn trả gián tiếp)
• Không mang tính đối giá trực tiếp
3.3. Vai trò
• Tăng nguồn thu cho NSNN (chiếm 90%)
• Phân phối nguồn lực và phân phối lại thu nhập
• Là công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô (định hƣớng đầu tƣ, bình
ổn kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại)
16
17
18
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.4. Các nguyên tắc cơ bản khi đánh thuế
• Nguyên tắc lợi ích và nguyên tắc khả năng thanh toán
• Nguyên tắc công bằng (công bằng ngang và công bằng dọc)
19
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.4. Các nguyên tắc cơ bản khi đánh thuế
Nguyên tắc lợi ích
• Nên đánh thuế các cá nhân tỉ lệ theo mức lợi ích mà họ nhận
đƣợc từ các chƣơng trình của Chính phủ.
Ví dụ: Thuế xăng, dầu; Phí cầu đƣờng
• Ưu điểm: Gắn đƣợc chi phí biên của việc cung cấp HHCC và
lợi ích biên của HHCC đó, để đảm bảo sự lựa chọn sản xuất
và tiêu dùng đạt hiệu quả xã hội.
• Nhược điểm: (1) Khó thực hiện vì HHCC không có tính loại
trừ trong tiêu dùng; (2) Chỉ có khả năng áp dụng trong cộng
đồng nhỏ khi các cá nhân có ít khả năng che giấu lợi ích thực
sự của mình; (3) Có thể gây tổn hại đến tính công bằng vì có
khả năng loại trừ ngƣời nghèo ra khỏi quá trình sử dụng.
20
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.4. Các nguyên tắc cơ bản khi đánh thuế
Nguyên tắc khả năng thanh toán
• Ngƣời dân nên đóng thuế tùy thuộc vào khả năng chi trả, tức
là thu nhập và của cải tích lũy của họ.
Ví dụ: Xây cầu từ nguồn thu thuế chung
• Ƣu điểm: (1) Đảm bảo đƣợc tính công bằng trong tiếp cận
dịch vụ công; (2) Có khả năng áp dụng đối với các loại hàng
hóa khác nhau, kể cả không có tính loại trừ.
• Nhƣợc điểm: Không hiệu quả vì có thể gây ra tình trạng tiêu
dùng quá mức.
Trong thực tế, 2 nguyên tắc trên thƣờng đƣợc áp dụng kết
hợp.
21
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.4. Các nguyên tắc cơ bản khi đánh thuế
Nguyên tắc công bằng
• Nguyên tắc công bằng ngang: đánh thuế nhƣ nhau đối với
những ngƣời có năng lực kinh tế nhƣ nhau.
Ví dụ: - Theo nguyên tắc lợi ích: các cá nhân hƣởng thụ nhƣ
nhau từ các HHCC sẽ nộp thuế nhƣ nhau;
- Theo nguyên tắc khả năng thanh toán: những ngƣời có
thu nhập nhƣ nhau thì nộp thuế bằng nhau.
• Nguyên tắc công bằng dọc: đánh thuế cao hơn đối với những
ngƣời có năng lực kinh tế cao hơn.
Ví dụ: Các điều khoản về giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân,
22
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.1. Thuế trực thu và thuế gián thu
23
THUẾ TRỰC THU THUẾ GIÁN THU
- Là thuế đánh trực tiếp vào cá nhân hoặc
doanh nghiệp.
Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Là thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ,
Ví dụ: Thuế nhập khẩu; thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt
Không gây méo mó giá cả hàng hóa dịch vụ Làm méo mó giá cả hàng hóa, dịch vụ
Thƣờng mang tính lũy tiến Mang tính lũy thoái
Gắn bó trực tiếp giữa trách nhiệm của ngƣời
nộp thuế và việc sử dụng thuế, tăng cƣờng
tính tự giác trong giám sát các cơ quan thực
hiện cung cấp dịch vụ công
Thiếu sự gắn bó trực tiếp nghĩa vụ nộp
thuế và trách nhiệm giám sát chi tiêu từ
thuế.
Khó thu Dễ thu
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Thuế suất trung bình (ATR – Average Tax Rate): là tỷ số
giữa tổng số tiền thuế phải trả chia cho giá trị bằng tiền của
cơ sở tính thuế (ATR = T/I)
Thuế suất biên (MTR – Marginal Tax Rate): là doanh thu
thuế thu thêm trên giá trị tăng thêm của cơ sở tính thuế khi cơ
sở tính thuế tăng lên (MTR = ΔT/ΔI)
Dựa vào ATR, thuế đƣợc chia thành thuế lũy tiến, thuế lũy
thoái và thuế tỷ lệ.
24
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Thuế lũy tiến: là loại thuế mà ATR tăng lên khi giá trị cơ sở
tính thuế tăng lên (MTR > ATR).
Ví dụ: Thuế TNCN đối với cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu
thuế từ tiền lƣơng, tiền công và hoạt động SXKD:
25
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (trđ)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (trđ)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Thuế lũy thoái: là loại thuế mà ATR giảm xuống khi giá trị
cơ sở tính thuế tăng lên (MTR < ATR)
Ví dụ: Thuế VAT
Hai quan điểm đối ngược nhau về thuế lũy thoái
(1) Thuế lũy thoái có thể làm tăng tính hiệu quả vì đã
“thƣởng” cho những ngƣời làm việc chăm chỉ bằng một
mức thuế suất thấp hơn.
(2) Thuế lũy thoái là không hiệu quả vì ngƣời giàu hơn chỉ trả
với một tỷ lệ thuế thấp hơn trong tổng thu nhập cá nhân so
với ngƣời nghèo.
26
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Phƣơng pháp xác định mức độ lũy tiến của thuế
PP1: Nếu ATR càng tăng nhanh khi giá trị cơ sở tính thuế tăng
thì thuế đó càng lũy tiến
Công thức:
I là các mức thu nhập
T là các mức thuế phải nộp tƣơng ứng
v1 là mức độ lũy tiến của thuế
27
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Phƣơng pháp xác định mức độ lũy tiến của thuế
PP2: Nếu độ co giãn của doanh thu thuế theo thu nhập cao
hơn thì thuế đó càng lũy tiến.
Công thức:
Có thể có các kết luận khác nhau về mức lũy tiến của cùng
một loại thuế, tùy vào phƣơng pháp xem xét.
Ví dụ: Quốc hội đang xem xét một kế hoạch tăng thuế mà ở đó
mỗi cá nhân nộp thêm 20% thuế so với mức thuế hiện nay họ
đang nộp thì thay đổi nhƣ thế nào?
28
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
Thuế tỷ lệ: là loại thuế có thuế suất trung bình không đổi
theo giá trị của cơ sở tính thuế (ATR = MTR)
Ví dụ: Xét cơ cấu thu nhập nhƣ sau, cho biết miễn thuế cho 3
triệu đồng đầu tiên, thuế suất 20%.
29
Thu nhập chịu thuế
(triệu đồng)
Thu nhập tính thuế
(triệu đồng)
Thuế (triệu đồng) MTR (%) ATR (%)
3 0
5 2
7 4
10 7
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.2. Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái và thuế tỷ lệ
30
ATR
0 Y
Lũy tiến
Lũy thoái
Tỉ lệ
3. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
3.5. Phân loại thuế
3.5.3. Thuế đơn vị và thuế giá trị
Thuế đơn vị: là thuế đánh cố định một lƣợng lên mỗi đơn vị
sản phẩm đƣợc bán ra hoặc mua vào.
Ví dụ: Thuế bảo vệ môi trƣờng
Thuế giá trị: là thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán
của hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: Thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
31
PHẦN B – TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
ĐẾN PHÂN PHỐI THU NHẬP
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TRONG THỊ TRƢỜNG CẠNH TRANH
HOÀN HẢO
3. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TRONG THỊ TRƢỜNG ĐỘC QUYỀN
4. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TRONG THỊ TRƢỜNG CÁC YẾU TỐ
SẢN XUẤT
32
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Phạm vi ảnh hƣởng của thuế (Diện thuế)
Phạm vi ảnh hƣởng của thuế là một khái niệm chung để chỉ tác
động của thuế đến sự thay đổi về thu nhập của các đối tƣợng
có liên quan
• Phạm vi ảnh hƣởng luật định của thuế (Diện thuế luật định):
là đối tƣợng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
• Phạm vi ảnh hƣởng kinh tế của thuế (Diện thuế kinh tế): là
đối tƣợng có thu nhập thực sự bị giảm xuống sau khi có thuế.
Ví dụ: - Thuế VAT:
- Thuế thu nhập cá nhân:
33
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2. Sự chuyển thuế
Sự chuyển thuế xảy ra khi có sự khác nhau giữa phạm vi ảnh
hƣởng luật định và phạm vi kinh tế của thuế.
• Chuyển thuế thuận chiều: là sự chuyển thuế từ ngƣời sản xuất, khi
họ là ngƣời nộp thuế theo luật định, sang cho ngƣời tiêu dùng
dƣới dạng nâng cao giá hàng hóa.
• Chuyển thuế ngƣợc chiều: là sự chuyển thuế từ ngƣời tiêu dùng,
khi họ là đối tƣợng nộp thuế theo luật định, sang cho ngƣời sản
xuất hoặc ngƣời bán bằng cách làm giảm giá hàng hóa chịu thuế
• Chuyển thuế toàn phần: toàn bộ thuế đƣợc chuyển từ ngƣời bán
sang ngƣời mua hoặc ngƣợc lại.
• Chuyển thuế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ly_thuyet_tai_chinh_cong_phan_thi_quoc_huong_3252.pdf