Chương 4
MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU QUAN TRỌNG
4.1 Đặt vấn đề
Giống như bài toán tối ưu nói chung, các bài toán điều khiển tối ưu có rất
nhiều dạng khác nhau, tùy theo điều kiện tối ưu và tiêu chuẩn tối ưu mà người ta đặt
ra. Tuy nhiên, một cách khái quát bài toán điều khiển tối ưu rời rạc có thể đặt ra như
sau:
61 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Lý thuyết hệ thống và điều khiển học - Nguyễn Văn Huân (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân loại trên cơ sở lĩnh vực tác nghiệp gồm:
Hệ con “kế hoạch Marketing”,
Hệ con “kế hoạch tài chính”.
Hệ con “kế hoạch sản xuất”
Hệ con “kế hoạch nguyên liệu và môi trường”
Hệ con “kế hoạch nhân sự”
Hệ con”kế hoạch nghiên cứu và phát triển”
d. Lược đồ kế hoạch hóa
Thông thường một kế hoạch sẽ trải qua các giai đoạn sau:
131
Giai đoạn 1: Phân tích hệ thống(Điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, những
nhân tố phát triển bên trong và bên ngoài, sự cân đối giữa các ngành, địa phương)
Giai đoạn 2: Xây dựng quan điểm phát triển(Xác định mục tiêu chiến lược,
hướng đi chủ yếu, các vấn đề then chốt). Đây là cách tiếp cận Marco.
Giai đoạn 3: Phân tích vận dụng các vấn đề then chốt, soạn thảo các con đường
và tập các giải pháp nhằm đạt những yêu cầu cơ bản của mục tiêu:
- Ước lượng các hệ quả kinh tế - xã hội do thực hiện kế hoạch
- Soạn thảo các phương sách
- Lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật
- Ước lượng, định lượng chi phí – hiệu quả
- Tập các chính sách cơ chế.
Đây là cách tiếp cận micro
Giai đoạn 4: Phối hợp và cân đối
- Phân tích quan hệ tài nguyên và mục tiêu
- Phân phối các nguồn lực
- Soạn thảo các biện pháp hàng đầu
- Phối hợp các chương trình con, các tập giải pháp sao cho đồng bộ và cân đối
Giai đoạn 5: Xây dựng hệ thống phối hợp các kế hoạch theo thời gian(ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn) và lãnh thổ(từng vùng, từng địa phương, toàn quốc)
Giai đoạn 6: Giai đoạn tổ chức(bộ chỉ huy, các điều tài chính, các chính sách
kích thích thực hiện)
e. Nguyên tắc kế hoạch hóa
- Dựa trên 3 quan niệm cơ bản, một phương pháp cơ bản và một phương tiện
cơ bản
+ 3 quan niệm cơ bản: Quan niệm hệ thống. Quan niệm về thông tin và quan
niệm hiệu quả
+ 1 phương pháp cơ bản: Phương pháp mô hình hóa – phương pháp này giúp
ra đi sâu vào vấn đề, gạt bỏ những cái không chủ yếu, giữ lại những cái chủ yếu
S S’ KL
132
Từ hệ thống S ta chỉnh sửa để nhận được S’,, cuối cùng đến kết luận
Một phương tiện cơ bản: Máy tính và phương pháp xử lý hiện đại
- Các nguyên tắc kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa:
Bảo đảm tính Đảng(kinh tế phục vụ chính trị, xã hội).
Bảo đảm tính pháp lệnh của kế hoạch.
Bảo đảm tính toàn diện của kế hoạch (sản xuất, lưu thông, phân phối , tiêu
dùng)
Bảo đảm tính nguyên tắc phân cấp
Bảo đảm tính tập trung dân chủ của kế hoạch
Bảo đảm tính khoa học
Bảo đảm tính hiệu quả của phương án
Bảo đảm tính thích nghi và linh động của kế hoạch
5.5.5. Vận dụng các quy luật trong quản lý kinh tế
a. Khái niệm cơ bản
Định nghĩa quy luật: Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền
vững, lặp đi lặp lại của sự vật và hiện tượng trong các điều kiện nhất định
Tính chất của quy luật:
Con người không thể tạo ra quy luật khi điều kiện của nó chưa có, cũng không
thể xóa bỏ quy luật nếu điều kiện của nó vẫn còn.
Các quy luật tồn tại hoạt động không phụ thuộc vào con người có nhận thức
được nó hay không, có thích nó hay không thích nó.
b. Kinh tế và quy luật kinh tế
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất(vốn, lãi, kỹ thuật, thông tin,) và các
quan hệ vật chất giữa con người với con người trong quá trình sản xuất trực tiếp,
lưu thông, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất trong một giai đoạn nhất
định của lịch sử, mà mấu chốt là vấn đề sử hữu và vấn đề lợi ích
Kinh tế →Sở hữu→ Lợi ích
Các quy luật kinh tế:
- Quy luật giá trị
133
- Quy luật cung cầu
- Quy luật cạnh tranh
Đặc điểm của các quy luật kinh tế: Các quy luật kinh tế tồn tại và hoạt động
thông qua các hoạt động của con người. Các quy luật kinh tế có độ bền vững kém
hơn các quy luật khác.
Tiền đề vận dụng các quy luật kinh tế: Phải nhận thức được quy luật kinh tế.
Phải giải quyết đúng vấn đề sở hữu và vấn đề lợi ích cho con người và xã hội. Phải
phát huy vai trò và điều hành, quản lý của Nhà nước.
c. Cơ chế quản lý kinh tế
Cơ chế quản lý kinh tế là tổng thể các quy định, phương pháp, các hình thức và
phương tiện cho chủ thể quản lý kinh tế đề ra nhằm tác động vào đối tượng quản lý
để đạt được mục tiêu.
Phân loại: Ba cách cơ bản là:
- Cơ chế thị trường:
Trong cơ chế thị trường các đơn vị cá biệt được tự do sản xuất kinh doanh và
tác động lẫn nhau trên thị trường. Nó có thể mua – bán hoặc trao đổi các sản phẩm
cho các đơn vị kinh tế khác.
Trong một thị trường các giao dịch có thể tiến hành thông qua trao đổi bằng
hiện vật hay trao đổi bằng tiền.
Xã hội phân bố các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Quá trình điều chỉnh
giá cả sẽ khuyến khích xã hội phân bố lại các nguồn lực để phản ánh được sự khan
hiếm đã tăng lên của một loại hàng hóa nào đó.
Thị trường mà Nhà nước không can thiệp vào gọi là thị trường tự do. Các cá
nhân trên thị trường tự do theo đuổi quyền lợi của mình bằng cách cố gắng làm
càng nhiều cho mình càng tốt tùy theo khả năng của mình, không có sự giúp đỡ
hoặc can thiệp của chính phủ. Mặc dù với động cơ cá nhân nhưng họ đã làm cho xã
hội khá giả lên bằng cách tạo ra những việc làm và những cơ hội mới. Họ đã dịch
chuyển đường giới hạn khả năng sản xuất ra xa hơn.
Những yêu cầu cơ bản của cơ chế quản lý kinh tế thị trường
Tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường: Tôn trọng
và bảo vệ các quan hệ kinh tế, những hình thức khách quan của thị trường, bảo vệ
134
và thừa nhận quyền sở hữu của các doanh nghiệp, thừa nhận và bảo vệ các điều kiện
của cạnh tranh.
Tạo điều kiện cho cơ chế thị trường hoạt động có hiệu quả: Quan tâm giải
quyết các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể bao gồm hệ thống hạ tâng cơ sở (giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước, giáo dục nguồn lực lao động, vốn, kỹ
thuật, công nghệ, thị trường)
Giải quyết các vấn đề do thị trường đặt ra: can thiệp vào giá cả, lãi suất, thuế
khóa, tác động vào các hình thức kinh tế khách quan nhằm ổn định thị trường.
- Cơ chế mệnh lệnh:
Là cơ chế ở đó Chính phủ đề ra mọi quyết định về sản xuát và tiêu dùng.
Cơ chế kế hoạch của Chính phủ quyết định sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Sau đó hướng dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các gia đình,
các doanh nghiệp và công nhân.
Việc xây dựng một kế hoạch như vậy, trong đó không chỉ xác định các số
lượng chính xác của từng loại sản phẩm phải sản xuất mà còn ấn định giá cả, theo
đó các sản phẩm này được bán cho người tiêu dùng là một công việc có khối lượng
khổng lồ. Chỉ cần nhà quản lý kế hoạch phạm sai lầm là có thể dẫn đến tình trạng
dư thừa hoặc thiếu hụt to lớn một loại sản phẩm nào đó.
- Cơ chế hỗn hợp: Giữa hai thái cực thị trường tự do và cơ chế mệnh lệnh là
khu vực kinh tế hỗn hợp.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp khu vực nhà nước và khu vực tư nhân tương
tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế.
Nhà nước kiểm soát một phần đáng kể của sản lượng thông qua việc đánh
thuế, thanh toán chuyển giao, cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho lực lượng quốc
phòng và cảnh sát. Nhà nước cũng điều tiết mức độ theo đuổi lợi ích cá nhân.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp Chính phủ cũng có thể đóng vai trò là nguồn
sản xuất các hàng hóa tư nhân thông qua các doanh nghiệp nhà nước.
Nội dung tổng quát của cơ chế quản lý kinh tế
- Xác định đường lối, chủ trương, chiến lược, mục tiêu phát triển.
- Xác định cơ cấu của nền kinh tế bao gồm cơ cấu sản xuất, cơ cấu tổ chức và
cơ cấu quản lý, đảm bảo tính hoàn chỉnh cho hệ thống kinh tế.
135
- Xác định phương thức trao đổi giữa sản xuất và tiêu thụ. Tổ chức sản xuất
phù hợp với đường lối, chủ trương
- Xây dựng hệ thống kế hoạch bao gồm kế hoạch định hướng của nhà nước và
kế hoạch sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế(giá, lương, thuế, tài chính)
- Hạch toán và hiệu quả kinh tế
Khuyết tật của cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp:
- Quản lý bằng mệnh lệnh, áp đặt chủ quan, nôn nóng, bất chấp mọi quy luật.
- Các cơ quan cấp trên can thiệp thô bạo vào các cơ quan cấp dưới, nhưng lại
không chịu trách nhiệm về mặt vật chất cho chủ thể.
- Bộ máy quản lý thì cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian kém hiệu lực.
- Cán bộ quản lý phần lớn không thạo kinh doanh, tác phong cửa quyền, thu
vén.
- Xem nhẹ các quy luật của nền kinh tế hàng hóa thị trường
d. Tâm lý con người
Sau các quy luật kinh tế, các quy luật tâm lý có vị trí cực kỳ quan trọng trong
quản lý. Quản lý về thực chất là quản lý con người: mà con người đồng thời cái đặc
trưng, cái cơ bản để phân biệt với các sự vật khác chính là tâm lý. Muốn quản lý
kinh tế thành công người lãnh đạo phải biết.
- Tâm lý của bản thân mình
- Tâm lý của người khác(cấp trên, cấp dưới)
5.5.6. Vài nét về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới(1986- 2004)
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối đổi mới
phát triển đất nước mà nội dung quan trọng có tính quyết định là thực hiện dân chủ
trong đời sống kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
sang cơ chế thị trừơng, nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đường lối đổi mới đúng đắn, hợp quy luật phát triển tạo nên động lực to lớn đã
vực dậy nền kinh tế đang suy yếu trong khủng hoảng, giải phóng các lực lượng sản
xuất, phát huy các tiềm năng của đất nước và thu được nhiều thành tựu to lớn. Từ
năm 1991 đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng liên tục qua các năm với
136
tốc độ trung bình quân hằng năm 7,5%. So với năm 1990, năm 2000 tổng sản phẩm
trong nước tăng gấp 2,07 lần. Từ năm 2001 đến 2004 tổng sản phẩm trong nước có
nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm 7,25%. Như vậy liên tục trong hơn 14 năm
qua, kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực.
Do nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm nên tích lũy
của nền kinh tế ngày càng mở rộng. Năm 1990 tỷ lệ tích lũy tài sản trong sử dụng
tổng sản phẩm trong nước chiếm 14,36% thì đến năm 2004 tỷ lệ này đạt 35,58%.
Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Nếu sản lượng lương thực có hạt năm 1990 chỉ đạt 19,90 triệu tấn thì đến năm
2004 đã tăng lên 39,92 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng thêm 1,29 triệu tấn. Do
sản xuất lương thực tăng nhanh, nước ta không những đã đảm bảo được nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn dành khối lượng khá lớn cho xuất khẩu. Nếu năm
1989, xuất khẩu được 1,42 triệu tấn gạo thì đến năm 2004 đạt 4,06 triệu tấn, đưa
nước ta vào hàng các nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Ngành chăn
nuôi cũng có bước phát triển nhanh: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cũng có bước
phát triển nhanh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2004 so với năm 1990 tăng
gấp 2,28 lần, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 6,06%.
Sản xuất công nghiệp sôi động hơn do các thành phần kinh tế Nhà nước, kinh
tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát
triển.
Giá trị sản xuất công nghiệp trong cả giai đoạn luôn đạt mức tăng trưởng cao
góp phần quan trọng đóng góp cho mức tăng chung. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2004 so với năm 1990 tăng gấp 6,5 lần, nhịp độ tăng trưởng bình quân hằng
năm đạt 14,3% trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng gấp 4,73 lần và nhịp độ tăng
bình quân 11,74%, kinh tế ngoài nhà nước gấp 6,25 lần và nhịp độ tăng bình quân
20,07%. Những sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của
dân cư đều tăng cả chất lượng và số lượng, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng
trong nước và tham gia xuất khẩu. Năm 2004 số lượng than khai thác đạt 26,29
triệu tấn, gấp 5,7 lần năm 1990, điện sản xuất 46,05 tỷ kW/h, gấp 5,24 lần; dầu thô
khai thác 20,05 triệu tấn, gấp 7,43 lần, xi măng 25,33 triệu tấn gấp 10,00 lần. thép
cán 2,93 triệu tấn gấp 29 lần; phân hóa học 1,45 triệu tấn, gấp 4,1 lần.
Kinh tế đối ngoại được mở rộng theo phương châm Việt Nam muốn làm bạn
và đối tác tin cậy với tất cả các nước. Tính tới tháng 7 – 2000 nước ta ký Hiệp định
137
thương mại với 61 nước, trong đó có Mỹ, đưa tổng số nước có quan hệ ngoại
thương với nước ta từ 50 nước năm 1990 lên 170 nước năm 2000. Năm 2004 tổng
mức lưu chuyển ngoại thương nước ta đạt 54,46 tỷ USD tăng gấp 11,34 lần so với
mức 5,10 tỷ USD năm 1990, trong đó xuất khẩu 26,50 tỷ USD, tăng 11,02 lần; nhập
khẩu 31,95 tỷ USD, tăng gấp 11,61 lần. Nhịp độ tăng bình quân hàng năm tổng mức
lưu chuyển ngoại thương thời kỳ 1991 – 2004 đạt 18,94%, trong đó xuất khẩu
18,70%, nhập khẩu 19,14%.
Cùng với thành tựu trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được những kết
quả xuất sắc trong xóa đói giảm nghèo. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ưu tiên
phát triển nông nghiệp và nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đã thành công trong việc
giải phóng sức sản xuất của dân cư nông thôn và khuyến khích họ tự mình phấn đấu
cải thiện cuộc sống. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo đã giảm từ trên 70%
năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và 28,9% vào năm 2001 – 2002. Như vậy so
với năm 1990 năm 2000 Việt Nam đã giảm ½ tỷ lệ nghèo và về điều này nước ta
đạt được mục tiêu phát triển của Thiên niên kỷ do Quốc tế đặt ra là giảm một nửa tỷ
lệ đói nghèo trong giai đoạn 1990 – 2015.
5.5.7 Chu trình phát triển dự án
Trong chu trình phát triển hệ thống, nổi lên các giai đoạn chính sau:
- Xác định dự án: từ ý đồ ban đầu đến việc hình thành văn bản về dự án
- Phân tích và lập dự án (bao gồm cả việc lập kế hoạch tổ chức,)
- Thông qua(trình và bảo vệ dự án)
- Triển khai thực hiện (bao gồm cả việc kiểm tra)
- Nghiệm thu tổng kết
Chú ý rằng việc phân chia các giai đoạn như thế chưa phải hoàn chỉnh theo
mọi đối tượng. Trong một số trường hợp, các giai đoạn không hẳn là sự nối tiếp
theo thời gian, mà có thể chập nhau, một số giai đoạn hoặc cả chu trình có thể xuất
hiện nhiều lần trong cùng một dự án.
Chu trình phát triển dự án (hệ thống) được thể hiện trên sơ đồ hình 5.6.
138
Hình 5.9 :Chu trình phát triển dự án
5.5.8 Chu trình và môi trường dự án
Trên quan điểm hệ thống, chu trình phát triển của dự án có thể mô tả qua các
giai đoạn trên sơ đồ hình 5.7
Hình 5.10: Chu trình phát triển hệ thống
KẾ HOẠCH KINH TÉ QUỐC DÂN
Các chương trình phát triển liên kết
Kế hoạch sản xuất ngành và địa phương
Các chương trình hỗ trợ
PHẤN TÍCH VÀ
LẬP DỰ ÁN
Thiết kế nội dung
Nghiên cứu khả thi
Soạn thảo chi tiết
XÁC ĐỊNH DỰ
ÁN
Ý đồ ban đầu
Thu thập tư liệu
Phân tích tình hình
Đề xuất phương án
NGHIỆM THU TỔNG
KẾT
Đánh giá nghiệm thu
Tổng kết kinh nghiệm
Giải thể
THÔNG QUA
Duyệt lại dự án
Đánh giá khả thi
Thông qua
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
Kiểm tra
Giám sát
QUAN NIỆM
XÁC ĐỊNH
TRIỂN KHAI
SỬ DỤNG
Người thiết kế và chịu trách nhiệm triển khai
Ý đồ
Khả thi
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Xác định dự án
Xác định hệ thống
Thiết kế
Sản xuất
Vận hành
Người sử dụng
Bảo hành
Đánh giá
Kết thúc
Cải tiến hệ thống
139
Khi nghiên cứu về hệ thống kinh tế, người ta đặc biệt chú ý đến các hệ thống
sau:
5.6 Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý toàn bộ những tổ chức và yếu tố hoạt động trong quản lý
gồm: các cơ quan quản lý, những chuyên gia, nhân viên được tập hợp và hoạt động
trong các cơ quan đó; những phương pháp sử dụng trong quá trình quản lý; những
kĩ thuật tổ chức và tính toán được sử dụng quản lý; những mối liên hệ giữa các cơ
quan quản lý được xác định bởi phương thức tương tác quy định và bởi những kênh
thông tin quản lý; sự lưu truyền thông tin và văn bản cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ được phân công giữa các cơ quan quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra cho hệ thống.
Sự hình thành hệ thống quản lý bao gồm: những giai đoạn tuần tự bắt buộc của
quản lý như xây dựng mục tiêu của hệ thống, phân tích quá trình đạt mục tiêu, và
xác định cấu tạo của hệ thống sản xuất – kinh doanh; nghiên cứu cơ cấu hệ thống
quản lý; nghiên cứu công nghệ quản lý; xác định các mối liên hệ, khối lượng và
cách truyền tin, nghiên cứu trình tự lưu chuyển văn bản; lựa chọn và sử dụng kĩ
thuật tổ chức và tính toán; lựa chọn, sắp xếp và đào tạo cán bộ quản lý.
5.7 Hệ thống điều khiển tự động hóa
Hệ thống điều khiển tự động hóa là tập hợp các phuơng pháp toán học, kinh tế,
các phương tiện kĩ thuật (máy tính điện tử, phương tiện thông tin liên lạc, các thiết
bị biểu thị thông tin,v.v) và các tổ chức điều hành đảm bảo việc điều khiển một
cách hợp lý các đối tượng (quá trình) nhằm đạt mục tiêu đã định. Hệ thống điều
khiển tự động hóa bao gồm phần cơ sở và phần chức năng. Phần cơ sở gồm: cơ sở
thông tin, cơ sở kĩ thuật, đảm bảo toán học và cơ sở toán – kinh tế. Phần chức năng
gồm: tập hợp các chương trình có liên quan lẫn nhau để tự động hóa các quá trình
điều khiển cụ thể (quy hoạch, hoạt động tài chính – kế toán,.v.v). Nhiệm vụ quan
trọng nhất của hệ thống điều khiển tự động hóa là nâng cao hiệu quả của quá trình
điều khiển(sản xuất, hành chính, quản lý,v.v) trên cơ sở tăng năng suất lao động,
hoàn thiện phương pháp quy hoạch và hiệu chỉnh quá trình điều khiển. Phân biệt hệ
thống điều khiển tự động hóa đối tượng (công nghệ, xí nghiệp, ngành) và hệ thống
tự động hóa theo chức năng như tự động hóa thiết kế, tự động hóa việc tính toán
cung cấp vật tư kĩ thuật.
140
5.8 Hệ thống kinh tế mở
Hệ thống kinh tế mở là hệ thống có trao đổi các luồng vật chất, năng lượng
thông tin với môi trường. Đặc điểm nổi bật đầu tiên của hệ thống kinh tế mở là
nguyên tắc cân bằng các kết quả cuối cùng; theo nguyên tắc này, những điều kiện
ban đầu khác nhau có thể dẫn đến cùng một trạng thái, hơn nữa những kết quả đó
thu được bằng những biện pháp khác nhau. Một đặc điểm khác của hệ thống kinh tế
mở là khuynh hướng tiến tới một trình độ tổ chức ngày càng hoàn thiện hơn và một
sự khác biệt ngày càng lớn.
5.9 Hệ thống thông tin
5.9.1 Hệ thống thông tin quản lý
Đối tượng phục vụ của hệ thống thông tin quản lý thực sự rộng hơn rất nhiều
so với ý nghĩa của chính bản thân nên gọi của các từ này.
Đối tượng của nó không chỉ là các nhà quản lý, mà còn bao gồm cả những
người trong một tổ chức làm việc trên hệ thống thông tin, những người làm công tác
phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Chính xác hơn hệ thống thông tin quản lý là
hệ thống thông tin của một tổ chức (Organizational System). Vì vậy có định nghĩa:
hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông tin được phát triển và sử dụng có hiệu
quả trong một tổ chức. Một hệ thống thông tin được xem là hiệu quả nếu nó giúp
hoàn thành được các mục tiêu của con người hay tổ chức sử dụng nó.
Những yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
Việc mô tả hệ thống thông tin quản lý một cách tường minh theo quan điểm
hệ thống (gồm các phần tử, các mối quan hệ) là không thể, do sự đa dạng của các
quan hệ được thiết lập trong mỗi hệ thống thông tin cụ thể, vì sự không nhìn thấy
của nhiều mối liên hệ trong hệ thống vốn chỉ được hình thành khi nó hoạt động.
Cho nên người ta chỉ có thể nêu ra các yếu tố cấu thành của nó.
Năm yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin quản lý xét ở trạng thái tĩnh là:
Thiết bị tin học như máy tính, các thiết bị ngoại vi hay mạng, các đường
truyền,(phần cứng), các chương trình, dữ liệu (phần mềm), thủ tục – quy trình và
con người.
Việc liên kết giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là
những mối liên hệ của hệ thống đó có thể nhìn thấy được. Ngược lại, các mối liên
kết giữa phần lớn các yếu tố nêu trên lại không thể nhìn thấy được, vì chúng chỉ
được hình thành và diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn như việc lấy dữ liệu
141
từ các cơ sở dữ liệu vào máy để xử lý, việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số,
việc lưu dữ liệu lên các thiết bị từ
Cầu nối
Công cụ Nhân lực
Nhân tố có trước Thiết lập (công việc xây dựng HTTT)
Hình 5.11: Sơ đồ các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
Sơ đồ này cho đến nay, chủ yếu mang ý nghĩa triết học sâu sắc: lực lượng lao
động bao gồm con người cùng với kỹ năng, kiến thức được tổ chức lại thông qua
các quy tắc và thủ tục của quản lý, tổ chức, khi kết hợp với công cụ lao động là các
thiết bị của công nghệ thông tin tác động lên đối tượng lao động là các dữ liệu sẽ
cho ra các sản phẩm thông tin – đó chính là sản phẩm của hệ thống. Nếu xem con
người là các thiết bị là nhân tố có trước, thì công việc xây dựng hệ thống thông tin
chính là tạo ra các phần mềm, là tổ chức các dữ liệu và xây dựng lại các thiết kế
hoạt động của tổ chức biểu hiện qua các thủ tục và quy tắc tổ chức và quản lý.
Thành phần các thủ tục, các quy trình quản lý liên quan chặt chẽ đến các quá
trình xử lý, lưu truyền và biểu diễn thông tin. Trong nhiều trường hợp chúng đã bao
hàm trong nội dung làm việc của các chương trình hoặc trong hoạt động cụ thể của
con người trong khi làm việc trong hệ thống. Ngày nay, người ta quan niệm cơ sở
dữ liệu thuộc phần mềm. Tuy nhiên việc tách riêng một cách hình thức như các
thành phần là hoàn toàn cần thiết xét về mặt cấu trúc.
Trên quan điểm xây dựng hệ thống, sự mô tả trên đây là cần thiết. Nó giúp cho
việc định hướng quá trình phân tích, thiết kế hệ thống. Tuy nhiên, sự mô tả này là
chưa đủ. Cần đi sâu phân tích hệ thống cụ thể mới có được sự hiểu biết đầy đủ về hệ
thống thực và cho phép xây dựng cơ sở dữ liệu, các chương trình và việc bố trí các
thành phần kế bên trong hệ thống thông tin. Điều đó nói lên rằng, hệ thống thông tin
trong tương lai của một tổ chức còn chưa được định hình, chừng nào nó còn chưa
được thiết kế[25].
Con người
Phần cứng Phần mềm Dữ liệu Thủ tục
142
Trước đây, người ta cho rằng hệ thống thông tin mang ý nghĩa chung, chưa
quan tâm đến công cụ xử lý (bằng tay hay bằng máy). Vì vậy khi hiểu tin học là tập
hợp các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế xã hội vận dụng vào việc xử lý thông tin
và tự động hóa nó thì hệ thống tin học chính là hệ thống có mục đích xử lý thông tin
và có sự tham gia của máy tính.
5.9.2 Quản lý dự án phát triển một hệ thống thông tin
a. Dự án và quản lý dự án
Quản lý dự án là một mặt quan trọng của việc phát triển một hệ thống thông
tin.
Dự án là một tập hợp các công việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và
kỹ thuật trong các hoạt động của dự án để đáp ứng các yêu cầu của dự án đã ghi
trong kế hoạch. Công việc quản lý dự án được tiến hành trong các giai đoạn của
suốt vòng đời của dự án: từ lúc hình thành dự án, thực hiện dự án, kiểm soát dự án
và đóng dự án.
Trong mỗi giai đoạn, các công việc phải làm bao gồm những nội dung chủ yếu
như sau:
- Xác định rõ các yêu cầu về phạm vi, thời gian, chi phí, rủi ro, chất lượng.
- Kiểm soát những tập thể cá nhân có liên quan trong mỗi giai đoạn.
Mục tiêu quản lý dự án:
Mục tiêu quản lý dự án là đảm bảo dự án phát triển hệ thống thông tin đáp ứng
được sự mong đợi của khách hàng và được thực hiện trong điều kiện nguồn lực hữu
hạn (nhân lực, vật lực, tài lực, công lực, thời gian, môi trường pháp lý,).
Một dự án được quản lý tốt khi nào?
Một dự án được quản lý tốt khi kết thúc phải thỏa mãn được đầu tư về các mặt:
thời hạn, chi phí và chất lượng kết quả.
Sự khác biệt giữa hai loại công việc quản lý dự án và thực hiện dự án:
143
Hình 5.12:Quản lý dự án và thực hiện dự án
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
THỰC HIỆN
DỰ ÁN
Những yêu cầu của người quản lý
Các kết quả bàn
giao của dự án Các yêu cầu
Nguồn
Các đầu vào khác Các đầu ra
144
b. Bức tranh tổng thể quản lý dự án công nghệ thông tin
Hình 5.13: Các bước quản lý dự án công nghệ thông tin
Lập lại
kế hoạch
Xây dựng
phác thảo
công việc
Công bố
dự án
Danh sách
công việc
Ước lượng Lên lịch
biểu
Lên ngân
sách
Lập tài liệu dự
án và hoạt động
quản lý dự án
Lập tổ dự
án
Phân bổ
tài nguyên
Xác định cách
làm lại
Quản lý
dự án
Kết thúc
dự án
Theo dõi
và quản lý
tiến độ
Phân tích
khác biệt
Thực hiện
sửa đổi
Xác định sửa
đổi cần thiết
Xác định
dự án
Lập kế
hoạch dự án
Tổ chức
dự án
Kiểm soát
dự án
Kết thúc
dự án
Không
Có
145
c. Các giai đoạn của dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Hình 5.14: Các giai đoạn của dự án ứng dụng công nghệ thông tin
5.10 Kết luận
Việc tìm kiếm những con đường, những phương pháp và những phương tiện
nghiên cứu khách thể với tính cách là một hệ thống đã dẫn tới chỗ hình thành một
phương pháp mới – phương pháp phân tích hệ thống. Việc áp dụng rộng rãi phương
pháp này đã mang lại những hiệu quả tích cực trong thực tiễn, cũng như trong
nghiên cứu khoa học.
Phát triển một hệ thống là một quá trình tạo ra một hệ thống cho một tổ chức.
Quá trình đó bắt đầu từ khi nêu ý tưởng xây dựng cho đến khi đưa hệ thống vào
hoạt động.
Quá trình phát triển một hệ thống kể từ khi nó sinh ra đến lúc “chết” được gọi
là vong đời phát triển hệ thống. Vòng đời phát triển các hệ thống là một phương
pháp luận cho việc phát triển một hệ thống.
Một trong những phương p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ly_thuyet_he_thong_va_dieu_khien_hoc_nguyen_van_hu.pdf