LUẬT QUỐC TẾ-
Phân bổ thời gian
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Luật Quốc tế:
buổi 1
Chương 2: Những nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc
tế: buổi 2
Chương 3: Luật Điều ước quốc tế: buổi 3
Chương 4: Dân cư trong luật quốc tế: buổi 4
Chương 5: Luật Quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc
gia: buổi 5
Chương 6: Luật Biển Quốc tế: buổi 6
Chương 7: Luật Ngoại giao và Lãnh sự: buổi 7
Chương 8: Giải quyết tranh chấp quốc tế: buổi 8
Ôn tập
264 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Luật quốc tế - Trần Phú Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và các
công trình:
Đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và qui định việc
xây dựng, khai thác và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết
bị và các công trình;
Trên các đảo nhân tạo, các thiết bị và các công trình này,
quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt cả về mặt
pháp luật và các qui định về hải quan, thuế, y tế, an ninh và
nhập cư;
Nghiên cứu khoa học về biển:
Bảo vệ và giữ gìn môi trường biển:
Chống lại ô nhiễm bắt nguồn từ đất
Chống lại ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển
thuộc quyền tài phán của quốc gia gây ra
Chống lại ô nhiễm do nhận chìm
Chống lại ô nhiễm từ tàu.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 199
Vùng đặc quyền kinh tế-
Quy chế pháp lý (3)
Quyền và nghĩa vụ của các nước khác đối với vùng ĐQKT:
Tàu thuyền và máy bay của tất cả các nước có biển hay không
có biển đều được hưởng:
Quyền tự do hàng hải
Quyền tự do bay trên không
Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm (phải được sự thỏa
thuận của quốc gia ven biển)
Các quốc gia không có biển hoặc các quốc gia bất lợi về địa lý
có quyền tham gia vào các hoạt động khai thác số dư của khối
lượng cho phép đánh bắt trong vùng đặc quyền kinh tế của
quốc gia ven biển, thông qua thỏa thuận, đặc biệt ưu tiên cho
các quốc gia đang phát triển;
Các quốc gia khác muốn nghiên cứu khoa học trong vùng đặc
quyền về kinh tế của quốc gia ven biển phải được sự đồng ý
của quốc gia đó;
Các quốc gia khác khi hoạt động ở vùng biển này phải tôn trọng
pháp luật của quốc gia ven biển và những qui định của Luật
quốc tế.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 200
Vùng đặc quyền kinh tế-
Tính chất pháp lý
Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng
biển đặc thù hoàn toàn không phải là
lãnh hải và cũng không phải là vùng
biển quốc tế, trong đó thể hiện sự
cân bằng giữa các quyền thuộc
chủ quyền và quyền tài phán của
quốc gia ven biển với các quyền
và quyền tự do của các quốc gia
khác.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 201
Thềm lục địa
Khái niệm
Quy chế pháp lý
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 202
Thềm lục địa- Khái niệm
Thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên
ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên:
Toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất
liền đến bờ ngoài của rìa lục địa,
Hoặc đến cách đường cơ sở 200 hải lý, khi bờ
ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn;
trong trường hợp rìa lục địa ở ngoài phạm vi 200
hải lý tính từ đường cơ sở và vượt quá 300 hải lý
thì không được mở thềm lục địa ngoài giới hạn
350 hải lý hoặc không được vượt quá 100 hải lý
kể từ đường đẳng sâu 2.500m là đường nối các
điểm có chiều sâu 2.500m (Điều 76 CÔNG ƯỚC
1982).
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 203
Thềm lục địa- Quy chế pháp lý (1)
Quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển:
Quyền của quốc gia ven biển:
Thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm
dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình
Đặc quyền cho phép và điều chỉnh việc khoan ở thềm lục địa với bất kỳ
mục đích nào
Tiến hành hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp đề bảo vệ môi trường
biển.
Xây dựng, cho phép và qui định thể thức, điều kiện xây dựng, khai
thác, sử dụng đảo nhân tạo
Nghĩa vụ của quốc gia ven biển:
Không cản trở đến chế độ pháp lý ở vùng nước phía trên và vùng trời
phía trên vùng nước đó.
Không được cản trở quốc gia khác đặt dây cáp ngầm và ống dẫn ngầm
trên thềm lục địa.
Quốc gia ven biển khai thác tài nguyên thiên nhiên nằm ngoài 200 hải
lý kể từ đường cơ sở thì phải nộp các khoản đóng góp bằng tiền hoặc
bằng hiện vật (được miễn nộp trong 5 năm đầu tiên; mỗi năm tiếp theo
đóng 1%, 2%, 3% cho đến 7%/năm là cố định)
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 204
Thềm lục địa- Quy chế pháp lý (2)
Quyền của các quốc gia khác:
Tự do hàng hải
Tự do hàng không
Tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
Tự do đánh bắt cá và tự do nghiên cứu
khoa học đối với lớp nước phía trên nằm
ngoài vùng đặc quyền kinh tế
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 205
Biển quốc tế
• Khái niệm
• Quy chế pháp lý
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 206
Biển quốc tế- Khái niệm
Biển quốc tế là tất cả những phần biển
không thuộc vùng đặc quyền kinh
tế, lãnh hải hay nội thủy của một
quốc gia cũng như không nằm trong
vùng nước quần đảo của một quốc
gia quần đảo (Điều 86 CÔNG ƯỚC
1982).
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 207
Biển quốc tế- Quy chế pháp lý (1)
Biển cả được để ngỏ cho mọi quốc gia dù có
biển hay không có biển (Điều 87 CÔNG
ƯỚC 1982).
Quyền tự do trên biển quốc tế bao gồm:
Tự do hàng hải
Tự do hàng không
Tự do đặt dây cáp hoặc ống dẫn ngầm dưới biển
Tự do xây dựng các đảo nhân tạo và những thiết
bị khác được Luật quốc tế cho phép
Tự do đánh bắt cá
Tự do nghiên cứu khoa học
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 208
Biển quốc tế- Quy chế pháp lý (2)
Địa vị pháp lý của tàu thuyền các nước trên Biển quốc tế:
Tất cả các tàu thuyền trên Biển quốc tế đều có địa vị pháp lý
ngang nhau;
Ở trên vùng Biển quốc tế các tàu thuyền của các quốc gia phải
tuân theo luật treo quốc kỳ;
Tàu quân sự và tàu dân sự của nhà nước dùng trong lĩnh vực
phi thương mại được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tuyệt
đối;
Tất cả các quốc gia phải chịu mọi hậu quả do tàu thuyền mang
cờ của nước mình gây ra;
Tàu quân sự của các quốc gia được quyền khám xét, bắt giữ
các tàu thuyền khác trên Biển quốc tế nếu nghi ngờ chiếc tàu
đó:
Tiến hành cướp biển
Chuyên chở nô lệ
Dùng vào các cuộc phát sóng không được phép
Không có quốc tịch, hay có cùng quốc tịch với chiếc tàu quân
sự đang tiến hành bắt giữ, mặc dù chiếc tàu này treo cờ nước
ngoài hay từ chối treo cờ của mình.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 209
Biển quốc tế- Quy chế pháp lý (3)
Quyền truy đuổi trên Biển quốc tế (Điều 111 CÔNG
ƯỚC 1982):
Được thực hiện bởi tàu quân sự, máy bay quân sự, các tàu
bay và phương tiện bay khác có mang những dấu hiệu chỉ
rõ rằng chúng được sử dụng cho cơ quan nhà nước và được
phép làm việc này;
Việc truy đuổi được tiến hành khi quốc gia ven biển có lý do
đúng đắn cho rằng chiếc tàu này đã vi phạm pháp luật và
qui định của quốc gia ven biển;
Việc truy đuổi được tiến hành khi chiếc tàu nước ngoài
đang ở trong nội thủy, trong vùng nước quần đảo, lãnh hải
hay trong vùng tiếp giáp lãnh hải cho đến khi ra khỏi vùng
biển của quốc gia tiến hành truy đuổi;
Nếu chiếc tàu đang ở trong vùng đặc quyền kinh tế hay
thềm lục địa thì quốc gia truy đuổi phải chứng minh được là
nó đã vi phạm những qui định của quốc gia ven biển áp
dụng theo đúng những qui định của CÔNG ƯỚC 1982 trong
hai vùng này.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 210
Biển quốc tế- Quy chế pháp lý (4)
Quyền truy đuổi trên Biển quốc tế (Điều 111 CÔNG ƯỚC
1982) (tt):
Việc truy đuổi phải liên tục, không bị gián đoạn;
Quyền truy đuổi chấm dứt khi chiếc tàu bị truy đuổi đi vào
lãnh hải của quốc gia và nó thuộc quyền hay một quốc gia
khác;
Áp dụng cho mối liên hệ trực thuộc: nếu chiếc tàu mẹ
đang ở vùng biển quốc tế thả tàu con và chiếc tàu con này
đã vi phạm pháp luật trên những vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền chủ quyền của quốc gia ven biển, thì
quốc gia ven biển không những được quyền bắt giữ tàu
con vi phạm mà còn có quyền ra tận vùng biển quốc tế để
bắt giữ tàu mẹ, trừ:
Tuy tàu con có mối liên hệ với tàu mẹ nhưng không cùng quốc tịch
với tàu mẹ.
Tàu mẹ thả người nhái và những người này vi phạm pháp luật trên
những vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia
ven biển.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 211
Vùng (Area)
• Khái niệm
• Quy chế pháp lý
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 212
Vùng (Area)- Khái niệm
Vùng là toàn bộ đáy biển
và lòng đất dưới đáy biển
nằm bên ngoài giới hạn
quyền tài phán quốc gia.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 213
Vùng (Area)- Quy chế pháp lý
Vùng và tài nguyên của vùng là di sản chung của nhân
loại;
Mọi hoạt động trong vùng được tổ chức một cách có hiệu
quả dưới sự điều hành, kiểm soát của cơ quan quyền lực
quốc tế;
Vùng phải được sử dụng nhằm mục đích hòa bình và an
ninh quốc tế, vì lợi ích thúc đẩy sự hợp tác quốc tế;
Mọi hoạt động thăm dò, khai thác ở vùng phải được tiến
hành vì mục đích phục vụ toàn thể loài người, mang lại lợi
ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt chú ý
đến nhu cầu của các nước đang phát triển;
Tôn trọng đầy đủ các quyền lợi chính đáng của các quốc
gia ven biển;
Các hiện vật có tính chất cổ và lịch sử tìm thấy trong
vùng sẽ được bảo tồn và định đoạt vì lợi ích của toàn thể
loài người;
Mọi hoạt động trong vùng phải tuân theo pháp luật và tập
quán quốc tế.
Chương 7
LUẬT NGOẠI GIAO
VÀ LÃNH SỰ
TRẦN PHÚ VINH
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 215
GIỚI THIỆU
1. KHÁI NIỆM, CÁC NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN CỦA LUẬT NGOẠI GIAO VÀ
LÃNH SỰ
2. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUAN
HỆ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
3. CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI Ở NƯỚC NGOÀI
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 216
VĂN BẢN PHÁP LUẬT CHỦ YẾU
• Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm
1961
• Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963
• Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam
• Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước CHXHCN
Việt Nam ở nước ngoài
• Pháp lệnh về hàm cấp ngoại giao
• Pháp lệnh lãnh sự
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 217
KHÁI NIỆM LUẬT NGOẠI GIAO
VÀ LÃNH SỰ
Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành
luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc
tế bao gồm tổng thể các nguyên tắc và qui
phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh:
Quan hệ về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng thành
viên của các cơ quan này;
Đồng thời cũng điều chỉnh ngoại giao và lãnh sự
giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật
quốc tế.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 218
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT
NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
• Nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối
xử;
• Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn
trừ của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh
sự và thành viên của các cơ quan này;
• Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong
tục tập quán của nước sở tại;
• Nguyên tắc có đi có lại;
• Nguyên tắc thỏa thuận.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 219
HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
2. Các cơ quan quan hệ đối ngoại của
nhà nước:
Các cơ quan quan hệ đối ngoại trong
nước
Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước
ngoài
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 220
HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC- Khái niệm
Cơ quan quan hệ đối ngoại là cơ quan
do nhà nước lập ra và thực hiện chức
năng đại diện cho nhà nước trong
những quan hệ chính thức với các
nước khác, với các tổ chức quốc tế và
với các chủ thể khác của Luật quốc
tế.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 221
Các cơ quan quan hệ đối ngoại
trong nước
Cơ quan quan hệ đối ngoại trong nước là
những cơ quan do nhà nước lập ra đóng
trên lãnh thổ của nước đó. Bao gồm:
Cơ quan đại diện chung: nguyên thủ quốc gia
(Chủ tịch nước, Tổng thống, Vua,...), Quốc hội
hoặc Nghị viện (cơ quan quyền lực tối cao),
Người đứng đầu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ
ngoại giao;
Cơ quan đại diện chuyên ngành: là các Bộ và
các cơ quan ngang Bộ là những cơ quan chuyên
ngành chỉ tham gia vào từng lĩnh vực nhất định
trong quan hệ đối ngoại của quốc gia mình.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 222
Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở
nước ngoài
Các cơ quan thường trực ở nước ngoài
bao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao (Đại
sứ quán, Công sứ quán, Đại biện quán),
các cơ quan đại diện thường trực của quốc
gia tại các tổ chức quốc tế, các cơ quan
lãnh sự;
Các cơ quan lâm thời gồm: các phái
đoàn đại diện đặc biệt (phái đoàn ad hoc),
các phái đoàn đi dự hội nghị quốc tế, đàm
phán quốc tế.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 223
CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI Ở NƯỚC NGOÀI
1. Cơ quan đại diện ngoại giao
2. Cơ quan lãnh sự
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 224
Cơ quan đại diện ngoại giao
1. Khái niệm
2. Chức năng
3. Cấp bậc, hàm và chức vụ ngoại giao
4. Bổ nhiệm đại diện ngoại giao
5. Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại
giao
6. Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao
7. Đoàn ngoại giao
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 225
Khái niệm Cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc
gia đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan
hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại
diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại.
Có các loại cơ quan đại diện ngoại giao chủ yếu là:
Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất
của một nước ở nước ngoài. Người đứng đầu đại sứ
quán là đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
Công sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao gần giống
đại sứ quán, nhưng ở mức độ thấp hơn. Người đứng đầu
công sứ quán là công sứ đặc mệnh toàn quyền.
Đại biện quán là hình thức thấp nhất trong quan hệ
ngoại giao. Người đứng đầu đại biện quán là đại biện.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 226
Chức năng Cơ quan đại diện ngoại giao
• Đại diện cho nhà nước mình tại nước sở tại;
• Bảo vệ mọi quyền lợi của quốc gia và của
công dân nước mình tại nước sở tại;
• Đàm phán và thương lượng với đại diện nước
sở tại;
• Tìm hiểu những điều kiện và sự kiện của nước
sở tại và báo cáo về cho chính phủ nước
mình;
• Thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác giữa
nước mình với nước sở tại.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 227
Cấp bậc ngoại giao
Cấp bậc ngoại giao là cấp của người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao, được xác định
theo thỏa thuận của các quốc gia hữu quan.
Có các cấp bậc ngoại giao sau đây:
Cấp Đại sứ (hoặc Đại sứ của Giáo hoàng) do
nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm;
Cấp Công sứ (hoặc Công sứ của Giáo hoàng) do
nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm;
Cấp Đại biện do Bộ trưởng Bộ ngoại giao bổ nhiệm
(hầu như không còn);
Lưu ý: Cần phân biệt cấp đại biện với đại biện lâm thời
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 228
Hàm ngoại giao
Hàm ngoại giao là chức danh của viên chức
ngoại giao, phong cho viên chức ngoại giao
để thực hiện công tác đối ngoại ở trong và
ngoài nước do pháp luật của mỗi quốc gia
qui định, thường gồm:
Hàm Đại sứ
Hàm Công sứ
Hàm tham tán
Hàm Bí thư
Hàm tùy viên
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 229
Chức vụ ngoại giao
• Chức vụ ngoại giao là chức vụ được bổ
nhiệm cho viên chức ngoại giao công tác tại
các cơ quan quan hệ đối ngoại giao của quốc
gia ở nước ngoài;
• Người được bổ nhiệm vào chức vụ ngoại
giao có thể là công chức của ngành ngoại
giao và cũng có thể là công chức của các
ngành khác, có thể mang hàm ngoại giao
hoặc không có hàm ngoại giao, có thể giữ
chức vụ ngoại giao cao hơn hoặc thấp hơn
hàm ngoại giao được phong.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 230
Bổ nhiệm đại diện ngoại giao
• Trước khi cử đại diện phải được sự chấp thuận của nước
nhận đại diện;
• Đại diện ngoại giao trình thư ủy nhiệm lên nguyên thủ
quốc gia nước sở tại;
• Một nước có thể cử đại diện ngoại giao của nước mình
kiêm đại diện ngoại giao ở nước khác hoặc một số nước
khác, nếu các nước đó không phản đối;
• Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hay bất kỳ
một viên chức ngoại giao nào cũng có thể đại diện cho
nước cử đại diện tại bất kỳ tổ chức quốc tế nào;
• Hai hay nhiều nước có thể cử cùng một người làm người
đứng đầu cơ quan đại diện tại một nước khác, trừ khi
nước nhận đại diện phản đối việc đó.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 231
Khởi đầu chức vụ đại diện
ngoại giao
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao bắt đầu thực hiện chức năng của
mình từ thời điểm do pháp luật từng
nước qui định, có thể là:
Từ thời điểm trình quốc thư (Việt Nam áp
dụng trường hợp này).
Từ thời điểm thông báo về ngày đến
nước tiếp nhận.
Từ thời điểm trình bản sao thư ủy nhiệm
lên bộ trưởng ngoại giao nước tiếp nhận.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 232
Chấm dứt chức vụ đại diện
ngoại giao
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kết thúc hoạt
động của mình trong các trường hợp sau:
• Hết nhiệm kỳ công tác;
• Bị triệu hồi về nước;
• Chính phủ nước tiếp nhận tuyên bố mất tín nhiệm đối
với trưởng đoàn đại diện ngoại giao;
• Từ trần;
• Từ chức;
• Xung đột vũ trang giữa hai nước;
• Quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt;
• Khi một trong hai nước không còn tồn tại với tư cách là
chủ thể của Luật quốc tế;
• Khi một trong hai nước có sự thay đổi chính phủ bằng
con đường không hợp hiến.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 233
Thành viên của cơ quan đại diện
ngoại giao
Viên chức ngoại giao: gồm những người có
hàm hoặc chức vụ ngoại giao (còn được gọi
là những người có thân phận ngoại giao) bao
gồm: đại sứ (công sứ, đại biện), tham tán,
tùy viên quân sự, bí thư.
Nhân viên hành chính - kỹ thuật là những
người thực hiện các chức năng hành chính -
kỹ thuật của cơ quan đại diện: văn thư, kế
toán, tài vụ, phiên dịch, đánh máy,...
Nhân viên phục vụ là những người không
có hàm ngoại giao, làm công việc phục vụ
cho cơ quan đại diện ngoại giao: lái xe, gác
cổng, nhân viên làm vườn, nấu ăn,...
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 234
Đoàn ngoại giao
• Nghĩa hẹp: đoàn ngoại giao bao gồm tất
cả các trưởng đoàn đại diện ngoại giao của
các nước tại nước sở tại;
• Nghĩa rộng: đoàn ngoại giao bao gồm tất
cả những người có hộ chiếu ngoại giao và
thẻ ngoại giao do nước tiếp nhận cấp;
• Đoàn ngoại giao không phải là một tổ
chức, không hoạt động hàng ngày mà chỉ
thực hiện chức năng lễ tân trong những
ngày lễ của nước sở tại.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 235
Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Là quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt mà nước tiếp
nhận dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, các viên
chức ngoại giao kể cả thành viên gia đình họ, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan và thành viên các
cơ quan đó thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao bao gồm 3
vấn đề:
Quyền ưu đãi và miễn trừ của các cơ quan đại diện
ngoại giao
Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao
Quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên hành chính-
kỹ thuật và phục vụ
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 236
Quyền ưu đãi và miễn trừ của các
cơ quan đại diện ngoại giao
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu
trữ và tài liệu
Quyền miễn thuế và lệ phí
Quyền tự do thông tin liên lạc
Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm,
thư tín ngoại giao, vali ngoại giao
Quyền treo quốc kỳ và quốc huy
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 237
Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên
chức ngoại giao
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách
tuyệt đối: họ không thể bị bắt hoặc giam giữ dưới bất
kỳ hình thức nào;
Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài liệu, thư tín
và phương tiện đi lại;
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, xử phạt
vi phạm hành chính, trừ các vụ kiện dân sự sau
đây;
Quyền được miễn thuế: trừ thuế và lệ phí đối với bất
động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước tiếp nhận, đối
với các dịch vụ cụ thể;
Quyền ưu đãi hải quan: được miễn thuế và lệ phí hải
quan đối với đồ dùng cá nhân của họ và gia đình họ;
hành lý cá nhân được miễn kiểm tra hải quan;
Lưu ý: Các quyền ưu đãi và miễn trừ nêu trên cũng dành
cho các thành viên trong gia đình viên chức ngoại giao,
nếu họ không phải là công dân nước sở tại.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 238
Quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên
hành chính- kỹ thuật và phục vụ
Nhân viên hành chính - kỹ thuật và các thành viên
trong gia đình họ, nếu không phải là công dân
nước sở tại hoặc không có nơi cư trú thường xuyên
ở nước này, được hưởng các quyền ưu đãi tương
đương với viên chức ngoại giao: quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, nơi ở; quyền miễn trừ xét xử về hình
sự; quyền được miễn thuế và lệ phí đối với thu nhập cá
nhân nhưng hẹp hơn so với viên chức ngoại giao;
Nhân viên phục vụ, nếu không phải là công dân
nước sở tại hoặc không có nơi cư trú thường xuyên
ở nước sở tại, được hưởng các quyền miễn trừ đối với
hành vi thực hiện khi thừa hành công vụ của mình, được
miễn trừ các thứ thuế và lệ phí về tiền công thu được từ
công vụ.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 239
Cơ quan lãnh sự
1. Khái niệm, đặc điểm
2. Chức năng
3. Tổ chức của cơ quan lãnh sự
4. Cấp của cơ quan lãnh sự
5. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự
6. Thành viên của cơ quan lãnh sự
7. Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
8. Lãnh sự danh dự
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 240
Cơ quan lãnh sự- Khái niệm
Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối
ngoại của nhà nước tại nước ngoài, nhằm
thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu
vực lãnh thổ nhất định của nước tiếp nhận,
trên cơ sở thỏa thuận giữa hai nước hữu
quan;
Khu vực lãnh thổ mà cơ quan lãnh sự
thực hiện chức năng của mình gọi là khu
vực lãnh sự, do hai quốc gia hữu quan thỏa
thuận, được xác định trong hiệp định lãnh sự
hoặc trong biên bản thỏa thuận và được ghi
trong Bằng lãnh sự.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 241
Cơ quan lãnh sự- Đặc điểm
Quan hệ lãnh sự là một loại quan hệ đặc thù, gắn
bó mật thiết với quan hệ ngoại giao nhưng lại độc
lập tách khỏi quan hệ ngoại giao;
Quan hệ ngoại giao là quan hệ mang tính đại diện
và chính trị, thì quan hệ lãnh sự là quan hệ hành
chính - pháp lý;
Quan hệ lãnh sự được thiết lập theo sự thỏa thuận
của các quốc gia. Thông thường, trong quan hệ
ngoại giao đã bao hàm cả quan hệ lãnh sự;
Khi thiết lập quan hệ lãnh sự, các nước cũng thỏa
thuận vè việc mở cơ quan lãnh sự;
Một quốc gia có thể đặt một hoặc một số cơ quan
lãnh sự của mình tại nước khác.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 242
Chức năng của cơ quan lãnh sự (1)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia, công
dân và pháp nhân nước mình tại nước tiếp nhận;
Khuyến khích việc phát triển buôn bán và thúc đẩy
các quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật và văn hóa
giữa nước mình với nước sở tại;
Tìm hiểu tình hình đời sống, thương mại, kinh tế, văn
hóa, khoa học - kỹ thuật của nước sở tại và thông
báo cho chính phủ nuớc mình biết;
Cấp hộ chiếu, giấy thông hành cho công dân nước
mình, cấp thị thực nhập cảnh cho những người muốn
đến nước mình;
Chứng nhận, đăng ký hộ tịch: sinh, tử, kết hôn,... xử
lý tài sản của công dân nước mình ở khu vực lãnh sự
khi không có người thừa kế;
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 243
Chức năng của cơ quan lãnh sự (2)
Giới thiệu người đại diện hoặc tự mình làm đại
diện cho công dân nước mình trong quá trình
tố tụng tại nước tiếp nhận khi công dân đó
không có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình;
Trường hợp công dân nước mình bị bắt, tạm
giữ, tạm giam ở nước sở tại, viên chức lãnh sự
có quyền thăm hỏi, tiếp xúc và áp dụng các
biện pháp đảm bảo đại diện pháp lý cho người
đó. Chức năng này phải được thực hiện phù
hợp với pháp luật của nước sở tại;
Thực hiện các trách nhiệm đối với tàu thuyền,
máy bay, thủy thủ đoàn, phi hành đoàn của
nước mình tại khu vực lãnh sự.
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 244
Chức năng của cơ quan lãnh sự (3)
Công tác lãnh sự là một trong những nội
dung quan trọng trong hoạt động và công
tác ngoại giao của Nhà nước, góp phần bảo
vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, pháp nhân và
công dân Việt Nam ở nước ngoài, phát
triển và mở rộng quan hệ lãnh sự với các
nước và vùng lãnh thổ, thúc đẩy quan hệ
hợp tác thương mại, kinh tế, lao động, văn
hóa, du lịch và khoa học với nước ngoài.
(Trích lời giới thiệu về công tác lãnh sự trên trang
web của Bộ Ngoại giao VN)
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 245
Cấp của cơ quan lãnh sự
Tổng lãnh sự quán – đứng đầu là
Tổng lãnh sự
Lãnh sự quán – đứng đầu là Lãnh sự
Phó lãnh sự quán – đứng đầu là Phó
lãnh sự
Đại lý lãnh sự quán – đứng đầu là
Đại lý lãnh sự
August 1, 2012 Trần Phú Vinh 246
Người đứng đầu cơ quan lãnh sự
Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do nước cử lãnh
sự bổ nhiệm thông qua việc cấp bằng lãnh sự.
Bằng lãnh sự do nguyên thủ quốc gia ký hoặc Bộ
trưởng Bộ ngoại giao ký;
Bằng lãnh sự được gửi tới chính phủ (Bộ ngoại
giao) nước tiếp nhận thông qua con đường ngoại
giao;
Người đứng đầu cơ quan lãnh sự bắt đầu thực hiện
chức năng của mình kể từ ngày nước tiếp nhận cho
phép chính thức thông qua việc cấp giấy chứng
nhận lãnh sự;
Bằng lãnh sự và giấy chứng nhận lãnh sự chỉ đặt
ra đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự độc lập.
Không áp dụng đối với người phụ trách phòng lãnh
sự thuộc cơ qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luat_quoc_te_tran_phu_vinh.pdf