I - Đối tượng của lôgíc học
II - Các đặc điểm của lôgíc học
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
IV - Ý nghĩa của lôgíc học
23 trang |
Chia sẻ: Kiên Trung | Ngày: 09/12/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Lôgíc học đại cương - Chương I: Đại cương về Lôgíc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÔGÍC HỌC ĐẠI CƯƠNG
NỘI DUNG MÔN HỌC
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ LÔGÍC
CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM
CHƯƠNG III: PHÁN ĐOÁN
CHƯƠNG IV: SUY LUẬN
CHƯƠNG V: CHỨNG MINH, BÁC BỎ, NGỤY BIỆN
CHƯƠNG VI: CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA LÔGÍC HÌNH THỨC
Chương I ĐẠI CƯƠNG VỀ LÔGÍC
I - Đối tượng của lôgíc học
II - Các đặc điểm của lôgíc học
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
IV - Ý nghĩa của lôgíc học
I - Đối tượng của lôgíc học
1. Thuật ngữ lôgíc
Thuật ngữ “ lôgíc ” được phiên âm tiếng nước ngoài (Logic: tiếng Anh; Logique: tiếng Pháp); thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Hilạp là Logos, có nghĩa là lời nói, tư tưởng, lý tính, qui luật v.v
Theo quan điểm phổ biến nhất hiện nay thì logic học là khoa học về các hình thức, các quy luật của tư duy .
I - Đối tượng của lôgíc học
2. Tư duy và đặc điểm của tư duy
Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người, quá trình đó diễn ra “ từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” (Lê-nin).
Trực quan sinh động ( tức nhận thức cảm tính ) là giai đoạn xuất phát của quá trình nhận thức.
I - Đối tượng của lôgíc học
Nhận thức cảm tính diễn ra dưới 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng .
Những hình ảnh do nhận thức cảm tính đem lại là nguồn gốc duy nhất của sự hiểu biết của chúng ta về thế giới bên ngoài. Tuy nhiên, nhận thức cảm tính mới chỉ cung cấp cho ta tri thức về những biểu hiện bề ngoài của sự vật.
I - Đối tượng của lôgíc học
Để có thể phát hiện ra những mối liên hệ nội tại có tính qui luật của chúng, cần phải tiến đến tư duy trừu tượng ( khái niệm, phán đoán, suy luận, giải thuyết, v.v ) .
Với tư duy trừu tượng, con người chuyển từ nhận thức hiện tượng đến nhận thức bản chất, từ nhận thức cái riêng đến nhận thức cái chung, từ nhận thức các đối tượng riêng đến nhận thức mối liên hệ và các qui luật phát triển của chúng.
I - Đối tượng của lôgíc học
Tư duy có 3 đặc điểm sau:
- Thứ nhất, Tư duy là sự phản ánh thực tại một cách gián tiếp . Khả năng phản ánh thực tại một cách gián tiếp của tư duy được biểu hiện ở khả năng suy lý, kết luận lôgíc, chứng minh của con người. Xuất phát từ chỗ phân tích những sự kiện có thể tri giác được một cách trực tiếp, nó cho phép nhận thức được những gì không thể tri giác được bằng các giác quan.
I - Đối tượng của lôgíc học
- Thứ hai, Tư duy là sự phản ánh khái quát các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản, phổ biến không chỉ có ở một sự vật riêng lẻ, mà ở một lớp sự vật nhất định . Khả năng phản ánh thực tại một cách khái quát của tư duy được biểu hiện ở khả năng con người có thể xây dựng những khái niệm khoa học gắn liền với sự trình bày những qui luật tương ứng.
I - Đối tượng của lôgíc học
- Thứ ba, Tư duy là một sản phẩm có tính xã hội. Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và ngôn ngữ, là hoạt động tiêu biểu cho xã hội loài người. Vì thế tư duy luôn gắn liền với ngôn ngữ và kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ.
Tư duy chính là giai đoạn cao của quá trình nhận thức .
II - Các đặc điểm của lôgíc học
- Thứ nhất, mọi tư tưởng phản ánh hiện thực đều bao gồm hai phần: Nội dung và hình thức. Nội dung của tư tưởng là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Hình thức của tư tưởng chính là cấu trúc lôgíc của nó.
VD: Mọi kim loại đều dẫn điện.
Tất cả những tên địa chủ đều là kẻ bóc lột.
Toàn thể sinh viên lớp Triết đều là đoàn viên.
Ba ví dụ trên đây có nội dung hoàn toàn khác nhau nhưng lại giống nhau về hình thức. Chúng đều có chung cấu trúc lôgíc : Tất cả S là P .
II - Các đặc điểm của lôgíc học
- Thứ hai, Các qui tắc, qui luật của lôgíc hình thức là sự phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, chúng không phụ thuộc vào thành phần giai cấp, dân tộc.
VD: Mọi kim loại đều là chất dẫn điện (Đ) .
Mọi chất dẫn điện đều là kim loại (S).
Một số chất dẫn điện là kim loại (Đ).
Những qui tắc, qui luật của lôgíc hình thức có tính phổ biến, chúng là những yêu cầu cần thiết cho mọi nhận thức khoa học để đạt đến chân lý. Chính vì vậy, lôgíc tự nhiên của nhân loại là thống nhất và như nhau.
II - Các đặc điểm của lôgíc học
- Thứ ba, Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến đổi và phát triển không ngừng, các khái niệm, tư tưởng phản ánh chúng cũng không đứng im một chỗ. Ở đây, Lôgíc hình thức chỉ nghiên cứu những tư tưởng, khái niệm phản ánh sự vật trong trạng thái tĩnh, trong sự ổn định tương đối của nó, bỏ qua sự hình thành, biến đổi phát triển của các khái niệm, tư tưởng đó.
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
1 - Nhà triết học Hilạp cổ đại được coi là người sáng lập ra Lôgíc học.
- Aristote là người đầu tiên đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề của Lôgíc học. Ông là người đầu tiên nghiên cứu tỉ mỉ khái niệm và phán đoán , lý thuyết suy luận và chứng minh .
Aristote (384 - 322 TCN)
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
- Với tác phẩm Novum Organum, ông đã chỉ ra một công cụ mới : Phép qui nạp . Bacon cho rằng cần phải tuân thủ các qui tắc của phép qui nạp trong quá trình quan sát và thí nghiệm để tìm ra các qui luật của tự nhiên.
F.Bacon (1561-1626)
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
- Ông đã làm sáng tỏ thêm những khám phá của Bacon bằng tác phẩm Discours de la méthode ( Luận về phương pháp ).
R.Descartes (1596-1659)
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
- Với tham vọng tìm ra những qui tắc và sơ đồ của phép qui nạp tương tự như các qui tắc tam đoạn luận, chính Mill đã đưa ra các phương pháp qui nạp nổi tiếng ( Phương pháp phù hợp, phương pháp sai biệt, phương pháp cộng biến và phương pháp phần dư ).
J.S. Mill (1806-1873)
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
Lôgíc học Aristote cùng với những bổ sung đóng góp của Bacon, Descartes và Mill trở thành Lôgíc hình thức cổ điển hay Lôgíc học truyền thống.
2 - Lôgíc toán học là giai đoạn hiện đại trong sự phát triển của lôgíc hình thức. Về đối tượng của nó, Lôgíc toán học là lôgíc học, còn về phương pháp thì nó là toán học. Lôgíc toán học có ảnh hưởng to lớn đến chính toán học hiện đại, ngày nay nó đang phát triển theo nhiều hướng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như toán học, ngôn ngữ học, máy tính v.v
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
3 - Vào thế kỷ 19, Hégel ( 1770-1831 ) nhà triết học Đức đã nghiên cứu và đem lại cho lôgíc học một bộ mặt mới : Lôgíc biện chứng . Tuy nhiên, những yếu tố của Lôgíc biện chứng đã có từ thời cổ đại, trong các học thuyết của Héraclite, Platon, Aristote v.v Công lao của Hégel đối với Lôgíc biện chứng là chỗ ông đã đem lại cho nó một hệ thống đầu tiên, được nghiên cứu một cách toàn diện, nhưng hệ thống ấy lại được trình bày bởi một thế giới quan duy tâm.
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
Chính K.Marx ( 1818-1883 ), F.Engels ( 1820-1895 ) và V.I Lénine ( 1870-1924 ) đã cải tạo và phát triển Lôgíc học biện chứng trên cơ sở duy vật, biến nó thành khoa học về những qui luật và hình phản ánh trong tư duy sự phát triển và biến đổi của thế giới khách quan, về những qui luật nhận thức chân lý.
III - Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
4 - Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, Lôgíc học đang có những bước phát triển mạnh, ngày càng có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới của Lôgíc học ra đời : Lôgíc kiến thiết, Lôgíc đa tri, Lôgíc mờ, Lôgíc tình thái v.v Sự phát triển đó đang làm cho Lôgíc học ngày càng thêm phong phú, mở ra những khả năng mới trong việc ứng dụng Lôgíc học vào các ngành khoa học và đời sống.
IV - Ý nghĩa của lôgíc học
Lôgíc học giúp chúng ta chuyển lối tư duy lôgíc tự phát thành tư duy lôgíc tự giác . Tư duy lôgíc tự giác đem lại những lợi ích sau :
- Lập luận chặt chẽ, có căn cứ; trình bày các quan điểm, tư tưởng một cách rõ ràng, chính xác, mạch lạc hơn.
- Phát hiện được những lỗi lôgíc trong quá trình lập luận, trình bày quan điểm, tư tưởng của người khác.
- Vạch ra các thủ thuật ngụy biện của đối phương.
IV - Ý nghĩa của lôgíc học
Lôgíc học còn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu khoa học : Suy diễn, Qui nạp, Phân tích, Tổng hợp, Giả thuyết, Chứng minh v.v nhờ đó làm tăng khả năng nhận thức, khám phá của con người đối với thế giới.
Ngoài ra, lôgíc học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với một số lĩnh vực, một số ngành khoa học khác nhau như : Toán học, Điều khiển học, Ngôn ngữ học, Luật học v.v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_logic_hoc_dai_cuong_chuong_i_dai_cuong_ve_logic.ppt