I. Thị trường ngoại hối:
1. Khái niệm “Thị trường ngoại hối”
“Thị trường ngoại hối là thị trường diễn ra
hoạt động mua bán, trao đổi các loại tiền tệ”
Tại sao phát sinh nhu cầu trao đổi tiền tệ?
● Các giao dịch kinh tế giữa các quốc gia
(Thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, tài
chính, tín dụng ) làm phát sinh nhu cầu mua
bán, trao đổi các đồng tiền.
Tại sao
38 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế Quốc tế - Chương 7: Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Thị trường ngoại hối:
1. Khái niệm “Thị trường ngoại hối”
“Thị trường ngoại hối là thị trường diễn ra
hoạt động mua bán, trao đổi các loại tiền tệ”
Tại sao phát sinh nhu cầu trao đổi tiền tệ?
● Các giao dịch kinh tế giữa các quốc gia
(Thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, tài
chính, tín dụng) làm phát sinh nhu cầu mua
bán, trao đổi các đồng tiền.
Tại sao
CHƯƠNG 7: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2. Đặc điểm thị trường ngoại hối:
Là thị trường toàn cầu, không có giới hạn
không gian và thời gian:
●Sự phát triển của thông tin liên lạc, CNTT
●Tại 1 thời có vài trung tâm tài chính h/động:
Châu Á - TBD (Sidney, Tokyo, Singapore,
Hong kong, Bahrain,); Châu Âu (Frankfurt,
Zurich, Paris, London,), Mỹ (New York,
Chicago,)
●Bộ phận giao dịch ngoại hối của các ngân
hàng lớn hoạt động 24/24
Giao dịch xuyên biên giới có xu hướng tăng:
Giao dịch xuyên biên giới (Cross-border
transactions): ≈65%
Giao dịch địa phương (Local transactions): ≈35%
Giao dịch tập trung về địa lý:
Tại các trung tâm tài chính lớn:
● Anh (London) – 37%;
● Mỹ (New York) – 18%;
● Nhật (Tokyo) – 6,2%;
● Singapore – 5,3%;
●Thụy Sỹ - 5,2%;
●Hong Kong – 4,7%;
●Australia – 3,8%
●Pháp – 3,0%
●Đan mạch – 2,4%
●Đức – 2,1%
●Canada – 1,2%
Tập trung về đồng tiền giao dịch (2010):
●USD – 85/200%; (2001 – 90/200%)↓
●EUR – 39/200%↑,
●JPY – 19/200%↓;
●GBP – 13/200%↑↓;
●AUD – 7,6/200%↑;
●CHF – 6,4/200%↑;
●CAD – 5,3/200%↑
Giao dịch tập trung trên thị trường liên
ngân hàng (khách hàng phi ngân hàng: 13%)
Khối lượng giao dịch lớn:
4/2010: ≈ 4.000 tỷ USD/ngày (2007: 3.324 tỷ)
3. Chức năng của thị trường ngoại hối:
Cung cấp dịch vụ trao đổi tiền tệ
Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro
ngoại hối
Là nơi thực hiện các hoạt động đầu cơ,
kinh doanh chênh lệch giá
Là nơi để NHTW thực hiện can thiệp ngoại
hối
4. Tổ chức thị trường ngoại hối:
Khách hàng mua bán lẻ (Retail clients):
● Các công ty, nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân
có nhu cầu mua bán các loại tiền tệ nhằm
phục vụ cho hoạt động của mình
Ngân hàng thương mại (Commercial Banks):
● Cung cấp dịch vụ trao đổi
● Kinh doanh ngoại hối
Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign
Exchange Brokers):
● Chỉ môi giới, không kinh doanh ngoại hối
(giữa các ngân hàng thương mại)
● Tại sao tồn tại các nhà môi giới?
Hoạt động chuyên nghiệp, tỷ giá tốt
Đảm bảo tính thanh khoản cao cho thị
trường, giao dịch không kỳ thị
Các ngân hàng trung ương (Central
Banks):
● Quản lý nhà nước
● Thực hiện can thiệp ngoại hối
II. Tỷ giá hối đoái:
1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền biểu
thị thông qua một đồng tiền khác
● Ví dụ: 1 USD = 15 000 VND;
● USD – đồng tiền yết giá,
● VND – đồng tiền định giá.
Ký hiệu:
● USD/VND = 15.000 hay USD:VND = 15.000
1 USD = 15.000 VND
● VND/USD = 15.000
1 USD = 15.000 VND
● Cách thứ nhất trong kinh doanh ngoại hối
● Cách thứ hai trong 1 số sách giáo khoa
2. Phương pháp yết tỷ giá hối đoái
2 phương pháp:
Yết tỷ giá trực tiếp (Direct Quotation)
biểu thị giá của 1 đơn vị ngoại tệ thông qua
đồng nội tệ (1 NGT = ? NT)
Yết tỷ giá gián tiếp (Indirect Quotation)
biểu thị giá của 1 đơn vị nội tệ thông qua
ngoại tệ (1 NT = ? NGT)
Thực tế:
● USD thường yết gián tiếp ↔ Các đồng tiền
khác yết trực tiếp (1USD = 1,5 SGD, )
● Có ngoại lệ:
EUR, GBP, AUD, NZD (1 EUR = 1,45 USD; )
3. Tỷ giá chéo (Cross Rate)
Khái niệm:
là tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác định
thông qua đồng tiền thứ ba (thường là USD)
Ví dụ:
Việt Nam (HN) : 1 USD = 18.000 VND
Singapore : 1 USD = 1,5 SGD
→ 1 SGD = 12.000 VND
Kinh doanh chênh lệch giá (3 điểm):
Singapore: 1 USD = 1,5 SGD
TP. HCM: 1 USD = 18.000 VND
Cà Mau: 1 SGD = 12.300 VND
Nhà đầu tư có 1.000 USD. Có thể thu lợi nếu
kinh doanh chênh lệch giá? (Giả sử chi phí
giao dịch = 0)
4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Giao dịch giao ngay (spot operation):
“Là giao dịch ngoại hối mà thanh toán thực
hiện trong khoảng thời gian 2 ngày làm việc
sau khi kí kết hợp đồng”
•Chiếm 37% khối lượng giao dịch
Giao dịch kì hạn (forward operation):
“Là giao dịch ngoại hối mà thanh toán thực
hiện trong khoảng thời gian từ 3 ngày làm
việc trở lên sau khi kí kết hợp đồng”
•Chiếm 12% khối lượng
Giao dịch hoán đổi (swap):
“Bao gồm 2 giao dịch là mua một đồng tiền
theo tỷ giá giao ngay, đồng thời bán kỳ hạn
đồng tiền đó sau một khoảng thời nhất định”
●2 giao dịch thực hiện với cùng một đối tác,
●Giao dịch hoán đổi sử dụng phổ biến trong
hoạt động ngân hàng và đầu tư
●Chiếm 45% khối lượng
Giao dịch quyền chọn (option):
“Là giao dịch, trong đó người mua hợp đồng
có quyền (không phải nghĩa vụ) thực hiện
giao dịch (mua hay bán một đồng tiền) với
người bán theo giá thoả thuận trước vào một
thời điểm nhất định hay trong một khoảng
thời gian nhất định”
●Người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực
hiện hợp đồng khi người mua yêu cầu.
●Hợp đồng quyền chọn mua (call) và bán (put)
●Quyền chọn kiểu Châu Âu – thực hiện vào
một ngày nhất định;
●Quyền chọn kiểu Mỹ – thực hiện vào bất cứ
thời điểm nào trong thời hạn có hiệu lực.
●Quyền chọn và các dạng khác: 6%
Giao dịch tương lai (future):
●Là dạng hợp đồng kỳ hạn đặc biệt, được
chuẩn hoá và việc mua bán thực hiện tại các
sở giao dịch.
●Kết quả giao dịch hợp đồng tương lai công
bố hàng ngày trên sở giao dịch,
●Hợp đồng tương lai có thể thanh lý vào bất
cứ thời điểm nào.
●Là công cụ bảo hiểm rủi ro và đầu cơ.
5. Các chế độ tỷ giá:
3 chế độ cơ bản
a. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Floating
Exchange Rate):
Là chế độ tỷ giá, trong đó tỷ giá được xác
định hoàn toàn tự do theo qui luật cung cầu
trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ
sự can thiệp nào của NHTW.
●Khi cung cầu trên thị trường ngoại hối thay
đổi thì tỷ giá sẽ thay đổi
●Nguyên tắc:
Cầu đồng tiền nào tăng đồng tiền lên giá
Cung đồng tiền nào tăng đồng tiền giảm giá
Xác định tỷ giá thả nổi
Q$
E(USD/VND)
0
D$
100
A
S$
18
D’$
B
18,5
110
Ví dụ: Thị trường trao đổi USD và VND
● Giả sử chế độ tỷ giá của Việt Nam là thả nổi
● Cung, cầu USD trên thị trường ngoại hối: S$
và D$.
● Cân bằng Cung-Cầu tại A: tỷ giá cân bằng là
18.000, khối lượng trao đổi 100 tr. USD.
● Khi Cầu USD tăng (dịch sang phải) tới D’$,
cân bằng tại B: tỷ giá tăng tới 18.500 (USD
tăng giá), khối lượng trao đổi tăng tới 110 tr.
Sinh viên tự xem xét các trường hợp: Cầu
USD giảm; Cung USD tăng; Cung USD giảm
b. Chế độ tỷ giá cố định
(Fixed Exchange Rate)
Khái niệm:
là chế độ tỷ giá mà Ngân hàng Trung ương
cam kết can thiệp ngoại hối để cố định tỷ giá
tại mức tỷ giá trung tâm được ấn định trước
●Thường quy định biên độ dao động (+ 2%):
Khi tỷ giá thị trường dao động vượt ra ngài
biên độ thì NHTW can thiệp.
●NHTW can thiệp ngoại hối bằng cách mua vào
hay bán ra ngoại tệ:
- Cầu tăng: - Cầu giảm:
- Cung tăng: - Cung giảm:
Can thiệp ngoại hối
Q$
E(USD/VND)
0
D$
Q0
A
S$
E0
D’$
C
E1
Q1
S’$
B
Q2
Ví dụ can thiệp ngoại hối
Thị trường USD-VND: Cung S$, Cầu D$
● Tỷ giá trung tâm Eo, bằng tỷ giá cân bằng
Cung-Cầu.
● Khi Cung, cầu thị trường thay đổi thì NHTW
phải can thiệp để cố định tỷ giá.
● Ví dụ Cầu USD tăng (dịch sang phải) tới D’$,
nếu NHTW không can thiệp thì tỷ giá sẽ tăng
tới E1.
● Để cố định tỷ giá tại Eo, NHTW bán ra lượng
USD là Q0Q2. Cung USD trên thị trường dịch
chuyển sang phải 1 khoảng Q0Q2.
● Tỷ giá xác định tại B: vẫn là Eo (không đổi)
● Lượng trao đổi tăng tới Q2.
Một số điểm chú ý:
●Khi NHTW thường xuyên can thiệp:
liên tục bán ra ngoại tệ, dẫn tới cạn dự trữ
ngoại hối: NHTW làm gì?
liên tục mua vào ngoại tệ, dự trữ tăng quá
mức: NHTW làm gì?
●NHTW cố định tỷ giá với một đồng tiền (USD),
hoặc rổ đồng tiền (Nga: $0,55 & 0,45 EUR)
Tỷ giá với các đồng tiền còn lại thả nổi (xác
định theo tỷ giá chéo thông qua USD).
●Tỷ giá cố định có tính đơn phương.
c. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
(Managed Floating Exchange Rate)
Khái niệm:
là chế độ tỷ giá, trong đó NHTW can thiệp
trên thị trường ngoại hối, nhưng không cam
kết cố định tỷ giá hay dao động xung quanh
một tỷ giá trung tâm.
Mục đích:
ảnh hưởng lên tỷ giá
● Ổn định kinh tế vĩ mô
● Thay đổi tỷ giá theo chiều hướng có lợi cho
phát triển kinh tế.
Ví dụ:
6. Các yếu tố làm phát sinh cung, cầu
ngoại tệ
a. Các yếu tố làm phát sinh cung ngoại tệ:
Các giao dịch làm phát sinh thanh toán chảy
vào (ngoại tệ hay nội tệ) làm phát sinh cung
ngoại tệ
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
Nhận tiền chuyển từ nước ngoài:
Nhận viện trợ, tiền lương người lao động
chuyển về nước, thu nhập từ đầu tư ra nước
ngoài, nhận kiều hối
Đầu tư nước ngoài tiếp nhận (chảy vào)
Vốn vay, đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
NHTW bán ra ngoại tệ
b. Các yếu tố phát sinh cầu ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh thanh toán chảy
ra (ngoại tệ hay nội tệ) làm phát sinh cầu
ngoại tệ
Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Chuyển tiền ra nước ngoài
● Chi trả tiền lương cho công nhân chuyên gia
nước ngoài;
● Chi trả thu nhập đầu tư: cổ tức, lãi suất
● Các khoản chuyển tiền khác ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài:
● Vốn vay, trực tiếp, gián tiếp
NHTW mua vào ngoại tệ
Ví dụ:
Các yếu tố khác không đổi
Giá cà phê thế giới tăng tác động tới tỷ giá
VND??!!
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
tăng?
Số lượng người Việt Nam di du lịch nước
ngoài tăng?
7. Rủi ro ngoại hối
a. Khái niệm:
Rủi ro ngoại hối là khả năng thiệt hại do sự
thay đổi bất lợi của tỷ giá
Phân biệt 3 dạng rủi ro:
● Rủi ro hợp đồng:
xuất hiện trong các giao dịch mua, bán tài
sản, hàng hoá hay dịch vụ, khi vay hoặc cho
vay vốn, chuyển tiền bằng ngoại tệ
Ví dụ: DN Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ giá trị
1 triệu USD, thanh toán sau 1 tháng.
Rủi ro là sau 1 tháng tỷ giá là bao nhiêu?
Càng cao thì càng lợi. Càng thấp thì lợi
nhuận giảm và có thể lỗ
● Rủi ro kinh tế:
là tác động dài hạn của tỷ giá lên hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ví dụ:
● Rủi ro ngoại hối hợp nhất:
xuất hiện khi tổng hợp tình hình tài chính các
công ty con của công ty đa quốc gia.
Trên thực tế rủi ro hợp đồng là dạng rủi ro
thường gặp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
b. Bảo hiểm rủi ro ngoại hối
2 nhóm phương pháp: nội bộ và bên ngoài
Phương pháp nội bộ:
là các phương pháp mà doanh nghiệp có thể
tự thực hiện để giảm rủi ro ngoại hối
●Đẩy nhanh hoặc trì hoãn thanh toán
●Bù trừ các khoản thu và chi bằng ngoại tệ
●Chọn đồng tiền thanh toán thích hợp
●Thay đổi cơ cấu tài sản có và nợ ngắn hạn
Phương pháp bên ngoài:
●Thông qua thị trường kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn (forward), tương lai (future),
hoán đổi (Swap), quyền chọn (option).
Ví dụ: Bảo hiểm bằng hợp đồng kỳ hạn
c) Thị trường kỳ hạn và hoạt động đầu cơ:
8) Tỷ giá và năng lực cạnh tranh về giá
Các yếu tố khác không đổi, VND giảm giá, năng
lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam tăng và
ngược lại. Tại sao?
III. Kinh doanh lãi suất có bảo hiểm
(Đầu tư ngắn hạn và lý thuyết ngang giá lãi suất)
1) Lựa chọn đồng tiền đầu tư
Trong điều kiện tự do di chuyển tiền tệ giữa
các quốc gia, nhà đầu tư có sự lựa chọn:
●Hoặc đầu tư vào nội tệ
●Hoặc đầu tư vào ngoại tệ
►Lựa chọn và ra quyết định như thế nào?
Ví dụ: Nhà đầu tư Việt Nam có 160 tr. VND
●Lãi suất tiền gửi bằng VND là Rv = 0,08 (8%)
●Lãi suất tiền gửi bằng USD là Ra = 0,05 (5%)
●Tỷ giá giao ngay USD/VND = 16.000
●Tỷ giá USD/VND kì hạn 1 năm là F = 16.200
Đầu tư vào VND hay USD?
● Nếu đầu tư vào VND:
Lãi 12,8 tr. VND hay 8%
● Nếu đầu tư vào USD:
Mua USD giao ngay : được 10.000 USD
Gửi 10.000 USD kì hạn 1 năm lãi suất 5%
Sau 1 năm nhận gốc và lãi: 10.500 USD
Để bảo hiểm rủi ro ngoại hối:
Ngay khi gửi tiền USD, kí hợp đồng bán USD
(10.500) kì hạn 1 năm theo tỷ giá 16.200
Sau 1 năm nhận 10.500 USD, đổi ra VND theo
tỷ giá 16.200 được: 170,1 tr. VND
Lãi 10,1 tr. VND hay 6,3%
►Chọn đầu tư vào VND
Vẫn ví dụ trên nhưng tỷ giá kì hạn 1 năm
F=16.600 thì đầu tư vào đồng tiền nào?
●Gốc và lãi bằng VND thu được:
10.500x16.600 = 174,3 tr. VND
●Lãi 14,3 tr. hay 8,9%
Công thức tổng quát:
- Lãi suất tiền gửi VND là Rv (nội tệ: Rd)
- Lãi suất tiền gửi USD là Ra (ngoại tệ: Rf)
- Tỷ giá giao ngay USD/VND là E (1USD đổi
được E đơn vị VND hay 1 NGT = E NT)
- Tỷ giá USD/VND kì hạn 1 năm là F
●Nếu đầu tư vào VND lợi nhuận: Rv
●Nếu đầu tư vào USD thì lợi nhuận khi quy về
VND là bao nhiêu?
Giả thiết nhà đầu tư Việt Nam có 1 VND
Mua USD giao ngay : được 1/E USD
Gửi 1/E USD kì hạn 1 năm lãi suất Ra
Sau 1 năm nhận gốc và lãi USD : (1+Ra)/E
Để bảo hiểm rủi ro ngoại hối:
Khi gửi USD, kí hợp đồng bán USD kì hạn 1
năm theo tỷ giá F
Sau 1 năm nhận (1+Ra)/E [USD], đổi ra VND
theo tỷ giá F được: (1+Ra).F/E [VND]
Lãi: (1+Ra).F/E – 1 [VND]
Lãi suất đầu tư vào USD qui về VND là:
R’a = [(1+Ra).F/E] – 1
Lãi suất đầu tư vào USD qui về VND:
R’a = – 1
(1+Ra).F
E (1)
Nếu R’a > Rv ►Chọn đầu tư vào USD
Nếu R’a < Rv ►Chọn đầu tư vào VND
Tương tự, có thể sử dụng phương thức so
sánh lãi suất đi vay để chọn đồng tiền vay:
Nếu R’a > Rv ►Chọn vay bằng VND
Nếu R’a < Rv ►Chọn vay bằng USD
● Công thức (1) có thể biến đổi:
R’a = [(1+Ra).F/E] – 1
= F/E + RaF/E – 1
= Ra + (F – E)/E + RaF/E – Ra
= Ra + (F – E)/E + Ra(F – E)/E
Khi Ra nhỏ, dưới 10%, thì Ra.(F–E)/E sẽ rất
nhỏ (xem như bằng 0).
Do đó:
Đây là công thức gần đúng
R’a ≈ Ra +
(F – E)
E
(2)
2) Lý thuyết ngang giá lãi suất có bảo hiểm
Giả thiết:
●Tiền tệ tự do di chuyển giữa các quốc gia
●Các tài sản tiền gửi bằng các đồng tiền khác
nhau có mức độ rủi ro như nhau,
►Tiêu chí lựa chọn đồng tiền đầu tư là lợi
nhuận (lãi suất),
●Chi phí giao dịch bằng 0.
Phát biểu:
“Lãi suất tiền gửi bằng các đồng tiền khác
nhau là như nhau khi qui về cùng một đồng
tiền, và thị trường đạt trạng thái cân bằng”.
Công thức ngang giá lãi suất có bảo hiểm:
Chứng minh:
● Nếu Rv > R’a :
Đầu tư vào VND có lợi hơn,
►Chuyển từ USD sang VND (bán USD lấy
VND)
►Tỷ giá giao ngay E ???.
Đồng thời khi đầu tư vào VND,
►Các nhà đầu tư sẽ mua USD kỳ hạn,
►Tỷ giá kỳ hạn F ???.
►R’a có xu hướng tăng và cân bằng với Rv.
Rv = R’a = – 1
(1+Ra).F
E (3)
●Nếu Rv < R’a:
Đầu tư vào USD có lợi hơn,
►Chuyển đầu tư từ VND sang USD (bán VND
lấy USD – mua USD)
►Tỷ giá giao ngay E .
Khi đầu tư vào USD,
►các nhà đầu tư bán USD kỳ hạn,
►làm cho giá USD kỳ hạn F .
►R’a có xu hướng giảm và cân bằng với Rv.
Khi Rv=R’a thì các nhà đầu tư không chuyển
đầu tư từ USD sang VND và ngược lại.
Như vậy Rv = R’a là trạng thái cân bằng ổn
định của thị trường.
Biểu thức (gần đúng):
● Rv = Ra + (F-E)/E (3)
Ngang giá lãi suất giữa tiền gửi bằng các
đồng tiền khác nhau.
● Rv – Ra = (F-E)/E (4)
Chênh lệch lãi suất giữa VND (nội tệ) và USD
(ngoại tệ) bằng tỷ lệ mất giá của VND (nội tệ)
hay tỷ lệ lên giá của USD (ngoại tệ)
● Tính tỷ giá kỳ hạn (gần đúng):
F ≈ E(Rv – Ra + 1) (5)
● Công thức chính xác:
F =
(1+Rv).E
(1+Ra)
(6)
-Rv: nội tệ (Rd)
-Ra: ngoại tệ (Rf)
-Tỷ giá: yết trực
tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_quoc_te_chuong_7_thi_truong_ngoai_hoi_va_t.pdf