Bài giảng Kinh tế quản lý

* Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ

chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị

trường.

•Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt

động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn

sau một khoảng thời gian nào đấy.

•Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các

công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu

thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị

trường nhằm mục đích sinh lãi

pdf199 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1: chuẩn bị dự án. - Thời kỳ 2: thực hiện dự án. - Thời kỳ 3: kết thúc dự án. Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án đầu tư Thời kỳ chuẩn bị dự án (Thời kỳ tiền đầu tư) Giai đoạn 1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư Giai đoạn 2 Nghiên cứu tiền khả thi Giai đoạn 3 Nghiên cứu khả thi Giai đoạn 4 Thẩm định ra quyết định đầu tư Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án đầu tư Giai đoạn 1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư Sản phẩm của giai đoạn này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về các cơ hội đầu tư (báo cáo tiền khả thi) Nghiên cứu cơ hội đầu tư Nội dung báo cáo tiền khả thi (1) Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư (2) Ước tính số vốn cần thiết (3) Dự kiến các nguồn vốn đáp ứng (4) Dự tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế (5) Kết luận và kiến nghị Thời kỳ chuẩn bị dự án Giai đoạn 2 Nghiên cứu tiền khả thi Thực chất của bước này là sơ bộ lựa chọn cơ hội đầu tư chính yếu từ các cơ hội đầu tư. Việc lựa chọn này dựa trên các cơ sở sau: - Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của nhà nước - Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư - Mức độ cạnh tranh không gay gắt - Có hiệu quả kinh tế - Mang tính khả thi cao Thời kỳ chuẩn bị dự án Giai đoạn 3 Nghiên cứu khả thi Đây là giai đoạn xây dựng dự án. Sản phẩm của bước này là dự án đầu tư. Để xây dựng dự án người ta thực hiện một loạt khảo sát cần thiết như khảo sát thị trường, khảo sát trữ lượng mỏ (đối với dự án khai thác), khảo sát điều kiện tự nhiên- xã hội, khảo sát địa chất công trình, khảo sát nguồn nguyên liệu, khảo sát nguồn nhân lực… Thời kỳ chuẩn bị dự án Giai đoạn 4 Thẩm định ra quyết định đầu tư Thẩm định dự án là dùng các kỹ thuật đã được thiết lập để đánh giá dự án đầu tư, từ đó các cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Việc thẩm định có thể được thực hiện đối với hai đối tượng: - Dự án đầu tư - Đơn vị thực hiện dự án Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án đầu tư Thời kỳ thực hiện dự án (Thời kỳ đầu tư) Đàm phán ký kết hợp đồng Thiết kế xây lắp công trình Lắp đặt máy móc thiết bị Vận hành thử Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án đầu tư Thời kỳ kết thúc dự án Đánh giá dự án sau hoạt động Thanh lý ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Nhóm chỉ tiêu tĩnh -Tỷ suất LN bình quân -Thời gian hoàn vốn -TSLN của doanh thu -TSLN của vốn đầu tư. Các chỉ tiêu đánh giá Nhóm chỉ tiêu động -Thời gian hoàn vốn - Hiện giá thuần -.Suất LN nội tại Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Contents Thời gian hoàn vốn có chiết khấu1 Hiện giá thu nhập thuần2 Suất lợi nhuận nội tại3 So sánh chỉ tiêu NPV và IRR4 Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Tại sao phải dùng chỉ tiêu chiết khấu trong đánh giá hiệu quả tài chính các dự án đầu tư?  Dòng tiền của dự án có liên quan đến các khoản chi và thu của chủ đầu tư. Các khoản chi và thu này xảy ra ở các thời điểm khác nhau trong vòng đời của dự án làm xuất hiện giá trị theo thời gian của tiền tệ, do đó cần quy đổi chúng về cùng một mốc thời gian để so sánh, tức là xem xét dòng tiền trong trạng thái “động”.  Một dự án có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau và chi phí sử dụng vốn do đó cũng khác nhau. Một suất chiết khấu được lựa chọn để tính toán sẽ đại diện cho chi phí sử dụng vốn chung của dự án đồng thời đủ để bù đắp cho những rủi ro có thể gặp phải và phù hợp với khả năng sinh lợi mà chủ đầu tư yêu cầu.  Các dự án thường có thời gian hoạt động kéo dài trong nhiều năm, sử dụng phương pháp chiết khấu khi đánh giá sẽ giúp tránh được hiện tượng “lãi giả lỗ thật” dưới tác động của lạm phát, trượt giá. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhóm chỉ tiêu “động” Xét cho trường hợp thị trường vốn hoàn hảo. Nếu đứng trên giác độ thị trường vốn thì một trị trường vốn hoàn hảo được đặc trưng bởi các điểm sau:  Nhu cầu về vốn luôn được thỏa mãn và không bị ràng buộc hạn chế nào.  Lãi suất phải trả khi đi vay vốn và lãi suất nhận được khi cho vay vốn phải bằng nhau.  Thông tin về thị trường vốn được bảo đảm thông suốt cho mọi người tham gia kinh doanh. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com THỜI GIAN HOÀN VỐN CÓ CHIẾT KHẤU- DPP (Discounting Payback Period)  Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là thời gian cần thiết để thu hồi hiện giá vốn đầu tư bằng hiện giá ngân quỹ ròng Công thức: P(It) = P(CFt) P(It): hiện giá vốn đầu tư (tổng giá trị quy đổi về hiện tại của các khoản đầu tư) P(CFt): hiện giá ngân quỹ ròng (tổng giá trị quy đổi về hiện tại của dòng ngân quỹ ròng) Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Ví dụ  Tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án K có dòng ngân quỹ như sau (cho rằng chủ đầu tư chọn suất lợi nhuận cần thiết là 12%) Năm 0 1 2 3 4 5 CFt (triệu đồng) (2700) 900 950 920 850 700 Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Lời giải Năm 0 1 2 3 4 5 Đầu tư 2700 CFt 900 950 920 850 700 P(CFt) -2700 803,57 757,33 654,83 540,19 397,19 Vốn còn lại 2700 1896,43 1139,10 484,27 -55,92 DPP = 3 năm 10 tháng 23 ngày Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhận xét  Dòng ngân quỹ của dự án được quy đổi về giá trị tương đương ở hiện tại, dòng tiền ở những năm càng về sau càng có độ rủi ro cao hơn do đó giá trị tương đương của chúng cũng nhỏ đi  Thời gian hoàn vốn có chiết khấu thường đạt được muộn hơn so với thời gian hoàn vốn không chiết khấu  Chỉ tính đến dòng tiền trước hoàn vốn Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com HiỆN GIÁ THU NHẬP THUẦN- NPV (Net Present Value) ĐỊNH NGHĨA Hiện giá thu nhập thuần (hay hiện giá thuần) là hiệu số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí của dự án đầu tư Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Hiện giá thu nhập thuần CÔNG THỨC NPV = Bt - Ct (1 + i)tt = 1 n Chỉ tiêu hiệu quả: Dự án được chấp nhận nếu NPV >0 Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Ví dụ  Với dự án K trên đây nếu chủ đầu tư đòi hỏi suất lợi nhuận cần thiết là 12% thì trị số NPV được tính như sau: NPV = 803,57+757,33+654,83+540,19+397,19 – 2700 = 453,11 (triệu đồng) NPV > 0 vậy dự án này có thể đầu tư Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Hiện giá thu nhập thuần NHẬN XÉT NPV là một số tuyệt đối cho biết lợi nhuận (số tiền) mà chủ đầu tư kỳ vọng đạt được sau quá trình đầu tư Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhận xét  Ưu điểm: + Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian, tính toán bao trùm cả đời dự án. + Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt và Ct và điều chỉnh trị số của i. + Có tính đến nhân tố rủi ro tùy theo mức độ tăng trị số suất chiết khấu i Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhận xét  Nhược điểm: + Chỉ đảm bảo chính xác trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, trong đó coi lãi suất cho vay, lãi suất đi vay và suất thu lợi tối thiểu i là như nhau, điều này không phù hợp với thực tế. + Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án. + Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất vào độ lớn của trị số suất chiết khấu i và việc xác định trị số i gặp nhiều khó khăn. + Hiệu quả thể hiện dưới dạng trị số tuyệt đối, không được thể hiện dưới dạng tỷ số và chưa được so sánh với một ngưỡng hiệu quả có trị số khác 0. + Các phương án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn thường có lợi thế hơn. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Chỉ tiêu NPV Phạm vi ứng dụng: được áp dụng cho hầu hết các dự án đầu tư.  Nếu NPV>0 ta chỉ nên nói dự án có lời, không nên nói dự án là khả thi vì tính khả thi của dự án phụ thuộc nhiều yếu tố chứ không riêng gì NPV.  Hơn nữa nếu NPV >0 mà không đủ lớn thì cũng chưa xứng đáng để đầu tư, nghĩa là cũng chưa khả thi. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com SUẤT LỢI NHUẬN NỘI TẠI- IRR (Internal Rate of Return) ĐỊNH NGHĨA Suất lợi nhuận nội tại là một suất chiết khấu sao cho hiện giá thu nhập bằng hiện giá chi phí của dự án đầu tư Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Suất lợi nhuận nội tại - Tiêu chuẩn đáng giá của một dự án đầu tư dựa trên chỉ số IRR là : khi suất thu lợi của một dự án đầu tư nào đó không nhỏ hơn “Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được” - MARR (Minimum Attractive Rate of Return), thì dự án đó được gọi là đáng giá về mặt kinh tế. - Như vậy tiêu chuẩn để chấp nhận hay gạt bỏ một dự án khi phân tích theo suất thu lợi là giá trị MARR. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhận xét Suất thu lợi nội tại là mức thu lợi trung bình của đồng vốn đầu tư tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn (năm) của dòng tiền tệ, do nội tại của phương án mà suy ra và với giả thiết là các khoản thu được trong quá trình khai thác dự án đều được đem đầu tư lại ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính IRR của dự án đang cần tìm. Về mặt toán học IRR là một mức lãi suất đặc biệt mà khi ta dùng nó làm hệ số chiết tính để qui đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV=0. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Nhận xét - Phương án đáng giá là phương án có IRR > MARR. - Trị số IRR khác với trị số i ở chỗ, trị số IRR được tìm ra từ nội bộ phương án đang xét mà không phải được chọn từ bên ngoài như trị số i. - Ngoài ra trị số IRR còn được hiểu là lãi suất lớn nhất mà phương án có thể chịu đựng được nếu phải vay vốn để đầu tư. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Phương pháp tính IRR (1) Giải phương trình NPV = 0 để tìm i. Giá trị của i làm cho NPV = 0 chính là suất lợi nhuận nội tại IRR (2) Dùng phương pháp gần đúng để tìm IRR (3) Sử dụng bảng tính Excel Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Tính IRR bằng phương pháp gần đúng Sơ đồ NPV dùng để tính IRR i(%) NPV i2i1 NPV1 NPV2 IRR Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Tính IRR bằng phương pháp gần đúng  Bước 1: chọn i bất kỳ và tính NPV. Nếu NPV quá lớn thì tăng i lên và tính lại NPV sao cho có được NPV >0 (gần 0), ký hiệu là NPV1 ứng với i1  Bước 2: tăng i lên và tính lại NPV sao cho có được NPV < 0 (gần 0), ký hiệu là NPV2 ứng với i2  Bước 3: dùng công thức nội suy để tính IRR IRR = i1 + NPV1 (i2 – i1) NPV1 + NPV2 Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com Ví dụ Tính IRR của dự án K như sau: - Chọn i1 = 18%  NPV1 = 49,68 (triệu đồng) - Chọn i2 = 19% NPV2 = - 9,99 (triệu đồng) IRR = 18,83%  Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com SO SÁNH CHỈ TIÊU NPV VÀ IRR  Khi sử dụng các chỉ tiêu NPV và IRR để đánh giá các dự án đầu tư có thể cho ra kết luận trùng khớp nhau nhưng đôi khi cúng xảy ra mâu thuẫn. Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR  Trường hợp xem xét sự đáng giá về mặt kinh tế của một dự án đầu tư, hai chỉ tiêu NPV và IRR cho kết luận giống nhau Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR  Trường hợp so sánh để lựa chọn một trong hai dự án loại trừ nhau thì hai chỉ tiêu NPV và IRR đôi khi cho các kết luận mâu thuẫn Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR  Ví dụ: có 2 dự án A và B loại trừ nhau với dòng ngân quỹ như sau: Dự án Năm NPV (i = 10%) IRR (%)0 1 2 3 4 A (20) 8 8 8 8 5,36 22% B (20) 0 5 10 22,3 6,68 20% Nguyên nhân nào gây ra mâu thuẫn khi đánh giá dự án bằng hai chỉ tiêu trên? Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR (1) Mức tái đầu tư khác nhau Dự án Năm NPV (i = 12%) IRR 0 1 2 3 C (150) 100 0 100 10,5 16,1% D (150) 0 0 222,5 10,5 14,5% Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR  Phương pháp dùng IRR: ngân quỹ tạo ra từ dự án được coi như tái đầu tư với tỷ suất sinh lợi nội bộ trong thời gian còn lại của dự án  Phương pháp dùng NPV: chỉ coi việc tái đầu tư ngân quỹ sinh ra với mức tỷ suất sinh lợi yêu cầu Add your company slogan LOGOwww.themegallery.com So sánh chỉ tiêu NPV và IRR (2) Quy mô dự án đầu tư khác nhau Dự án Năm NPV (i = 10%) IRR 0 1 2 3 M (100) 51,23 51,23 51,23 27,4 25% N (400) 190 190 190 72,5 20,1% LOGO Nhóm chỉ tiêu “tĩnh” (chỉ tiêu không chiết khấu) Là kỹ thuật đánh giá DAĐT không xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ. Sự khác nhau về thời điểm xảy ra các dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án không được xem xét và do đó trong các công thức tính toán không có mặt hệ số chiết khấu i LOGOContents Tỷ suất lợi nhuận bình quân1 Thời gian hoàn vốn không chiết khấu 2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu 3 Tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn đầu tư 4 LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN  ĐỊNH NGHĨA Tỷ suất lợi nhuận bình quân ARR (Average Rate of Return) được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế kỳ vọng bình quân và tổng vốn đầu tư của dự án  Công thức: ARR = I An ARR: Tỷ suất lợi nhuận bình quân An: Lợi nhuận sau thuế bình quân I: Tổng vốn đầu tư cho dự án Nguyên tắc ra quyết định: Dự án được chấp nhận khi ARR > Rq Với Rq là suất sinh lợi cần thiết của dự án LOGOVí dụ  Cho hai dự án S và L có dòng ngân quỹ như sau: (đơn vị tính triệu đồng) Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Dự án S Đầu tư ròng = 100 10 60 80 Dự án L 70 50 20 LOGOVí dụ Tỷ suất lợi nhuận bình quân của hai dự án trên được tính như sau: ARRS = (150/3 – 100/3)/100 = 16,67% ARRL = (140/3 – 100/3)/100 = 13,33% LOGONhận xét Là một kỹ thuật đánh giá cổ điển, tỷ suất sinh lợi bình quân chỉ quan tâm đến thu nhập ròng chứ không phải dòng ngân quỹ của dự án Không quan tâm đến thời điểm phát sinh của dòng tiền vào và dòng tiền ra Phương pháp này chỉ có thể sử dụng đối với các dự án đơn giản và có chu kỳ ngắn LOGO TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH THU  ĐỊNH NGHĨA Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu PM (Profit Margin on sales) là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu của dự án Công thức: PMt = EATt St PMt: tỷ suất lợi nhuận của doanh thu ở năm t của dự án, % EATt: lợi nhuận sau thuế của năm t St: doanh thu ở năm t LOGO TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH THU Nguyên tắc ra quyết định: Dự án được chấp nhận khi PMt >= [PMt] Với [PMt] là tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho phép, nó phụ thuộc vào: - ngành nghề kinh doanh - địa phương và vùng lãnh thổ LOGONhận xét PMt cho biết cứ một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho biết mức độ hiệu quả của doanh thu Đối với các dự án có PMt >= [PMt], dự án nào có PMt càng lớn càng hấp dẫn LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA VỐN ĐẦU TƯ  ĐỊNH NGHĨA Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư ROI (Return On Investment) là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn đầu tư của dự án CÔNG THỨC: ROIt = EATt I ROIt : tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư ở năm t của dự án, % EATt : lợi nhuận sau thuế ở năm t I: tổng vốn đầu tư cho dự án LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA VỐN ĐẦU TƯ Nguyên tắc ra quyết định Dự án được chấp nhận khi ROIt >= [ROIt] Với [ROIt] là tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn đầu tư cho phép, nó phụ thuộc vào: - ngành nghề kinh doanh - địa phương và vùng lãnh thổ LOGONhận xét ROIt cho biết cứ một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho biết mức độ hiệu quả của vốn đầu tư Đối với các dự án có ROIt >= [ROIt], dự án nào có ROIt càng lớn càng hấp dẫn Đánh giá DAĐT theo chỉ tiêu này khuyến khích các nhà đầu tư tiết kiệm vốn đầu tư để đạt được tỷ suất ROIt cao LOGO THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU  ĐỊNH NGHĨA Thời gian hoàn vốn không chiết khấu PP (Payback Period) là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư bằng ngân quỹ ròng của dự án LOGO THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU Nếu ngân quỹ ròng hàng năm đều thì thời gian hoàn vốn được tính như sau: PP = I CF PP: thời gian hoàn vốn không chiết khấu, năm I: tổng vốn đầu tư CF: ngân quỹ ròng hàng năm LOGO THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU Nếu ngân quỹ ròng hàng năm không đều thì PP được tính theo công thức: I =  CFt I : tổng vốn đầu tư cho dự án  CFt : tổng ngân quỹ ròng từ năm 1 đến năm t của dự án LOGO THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU Nguyên tắc ra quyết định Một dự án có thể được chấp nhận về mặt kinh tế nếu có PP<= [PP] [PP]: thời gian hoàn vốn theo quy định Nếu có hai dự án loại trừ nhau thì ưu tiên dự án nào có thời gian hoàn vốn sớm nhất và sớm hơn thời gian hoàn vốn quy định LOGONhận xét  Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán kỳ vọng của dự án vì nó đo lường thời gian cần thiết để một công ty thanh toán các khoản đầu tư ban đầu  Thường được xem xét đầu tiên khi đánh giá một DAĐT  Tuy nhiên chỉ tiêu này có một số nhược điểm nên không thể dùng để ra quyết định chấp nhận hay từ chối một dự án - Chỉ tiêu này chỉ tính đến dòng ngân quỹ trước hoàn vốn, vì vậy kết quả có thể sai lệch khi đánh giá các dự án dài hạn - Không xét đến thời điểm xảy ra dòng ngân quỹ - Việc xác định thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn là một vấn đề mang tính chủ quan LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN  ĐiỂM HÒA VỐN LÝ THUYẾT FC VC = vc. Q S = p. Q TC = FC + VC Sản lượng (Q) D oanh thu và chi phí ĐHV Qhv Shv Vùng lỗ Vùng lãi LOGOĐiểm hòa vốn lý thuyết Tại điểm hòa vốn lý thuyết tổng chi phí được trang trải vừa đủ bằng doanh thu: S = TC p.Q = FC + vc.Q FC = (p – vc) Q Hay ĐHVLT = FC S - VC LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN  ĐiỂM HÒA VỐN TIỀN TỆ (Điểm hòa vốn hiện kim) Khi tính điểm hòa vốn tiền tệ người ta coi khấu hao cũng là thu nhập của dự án. Vì vậy ĐHVTT đạt sớm hơn ĐHVLT ĐHVTT = S - VC FC - D LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN  ĐiỂM HÒA VỐN TRẢ NỢ Khi tính điểm hòa vốn trả nợ người ta tính đến cả khả năng trả các khoản nợ và nộp thuế ĐHVTN = FC – D – Nợ gốc – Thuế TNDN S - VC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_te_quan_ly_6588.pdf