* Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ
chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị
trường.
•Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt
động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn
sau một khoảng thời gian nào đấy.
•Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lãi
199 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1: chuẩn bị dự án.
- Thời kỳ 2: thực hiện dự án.
- Thời kỳ 3: kết thúc dự án.
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ chuẩn bị dự án (Thời kỳ tiền đầu tư)
Giai đoạn 1
Nghiên cứu
cơ hội đầu tư
Giai đoạn 2
Nghiên cứu
tiền khả thi
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi
Giai đoạn 4
Thẩm định ra
quyết định
đầu tư
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Sản phẩm của giai đoạn này là báo cáo kinh tế kỹ
thuật về các cơ hội đầu tư (báo cáo tiền khả thi)
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nội dung báo cáo tiền khả thi
(1) Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư
(2) Ước tính số vốn cần thiết
(3) Dự kiến các nguồn vốn đáp ứng
(4) Dự tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
(5) Kết luận và kiến nghị
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi
Thực chất của bước này là sơ bộ lựa chọn cơ hội đầu
tư chính yếu từ các cơ hội đầu tư. Việc lựa chọn này
dựa trên các cơ sở sau:
- Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của nhà nước
- Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư
- Mức độ cạnh tranh không gay gắt
- Có hiệu quả kinh tế
- Mang tính khả thi cao
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 3
Nghiên cứu khả thi
Đây là giai đoạn xây dựng dự án. Sản phẩm của bước
này là dự án đầu tư.
Để xây dựng dự án người ta thực hiện một loạt khảo sát cần
thiết như khảo sát thị trường, khảo sát trữ lượng mỏ (đối với
dự án khai thác), khảo sát điều kiện tự nhiên- xã hội, khảo
sát địa chất công trình, khảo sát nguồn nguyên liệu, khảo sát
nguồn nhân lực…
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 4
Thẩm định ra quyết định đầu tư
Thẩm định dự án là dùng các kỹ thuật đã được thiết lập để
đánh giá dự án đầu tư, từ đó các cấp có thẩm quyền sẽ
ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Việc thẩm định có thể được thực hiện đối với hai đối tượng:
- Dự án đầu tư
- Đơn vị thực hiện dự án
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ thực hiện dự án (Thời kỳ đầu tư)
Đàm phán ký
kết hợp đồng
Thiết kế xây
lắp công trình
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Vận hành thử
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ kết thúc dự án
Đánh giá dự án sau
hoạt động
Thanh lý
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nhóm chỉ tiêu
tĩnh
-Tỷ suất LN bình quân
-Thời gian hoàn vốn
-TSLN của doanh thu
-TSLN của vốn đầu tư.
Các chỉ tiêu
đánh giá
Nhóm chỉ tiêu
động
-Thời gian hoàn vốn
- Hiện giá thuần
-.Suất LN nội tại
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Contents
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu1
Hiện giá thu nhập thuần2
Suất lợi nhuận nội tại3
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR4
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Tại sao phải dùng chỉ tiêu chiết khấu trong đánh
giá hiệu quả tài chính các dự án đầu tư?
Dòng tiền của dự án có liên quan đến các khoản chi và thu của chủ
đầu tư. Các khoản chi và thu này xảy ra ở các thời điểm khác nhau
trong vòng đời của dự án làm xuất hiện giá trị theo thời gian của
tiền tệ, do đó cần quy đổi chúng về cùng một mốc thời gian để so
sánh, tức là xem xét dòng tiền trong trạng thái “động”.
Một dự án có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau và
chi phí sử dụng vốn do đó cũng khác nhau. Một suất chiết khấu
được lựa chọn để tính toán sẽ đại diện cho chi phí sử dụng vốn
chung của dự án đồng thời đủ để bù đắp cho những rủi ro có thể
gặp phải và phù hợp với khả năng sinh lợi mà chủ đầu tư yêu cầu.
Các dự án thường có thời gian hoạt động kéo dài trong nhiều năm,
sử dụng phương pháp chiết khấu khi đánh giá sẽ giúp tránh được
hiện tượng “lãi giả lỗ thật” dưới tác động của lạm phát, trượt giá.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhóm chỉ tiêu “động”
Xét cho trường hợp thị trường vốn hoàn hảo. Nếu
đứng trên giác độ thị trường vốn thì một trị
trường vốn hoàn hảo được đặc trưng bởi các
điểm sau:
Nhu cầu về vốn luôn được thỏa mãn và không bị
ràng buộc hạn chế nào.
Lãi suất phải trả khi đi vay vốn và lãi suất nhận được
khi cho vay vốn phải bằng nhau.
Thông tin về thị trường vốn được bảo đảm
thông suốt cho mọi người tham gia kinh doanh.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
THỜI GIAN HOÀN VỐN CÓ CHIẾT KHẤU- DPP
(Discounting Payback Period)
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là thời gian cần thiết để thu
hồi hiện giá vốn đầu tư bằng hiện giá ngân quỹ ròng
Công thức:
P(It) = P(CFt)
P(It): hiện giá vốn đầu tư (tổng giá trị quy đổi về hiện tại của các khoản
đầu tư)
P(CFt): hiện giá ngân quỹ ròng (tổng giá trị quy đổi về hiện tại của dòng
ngân quỹ ròng)
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Ví dụ
Tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án K có dòng
ngân quỹ như sau (cho rằng chủ đầu tư chọn suất lợi
nhuận cần thiết là 12%)
Năm 0 1 2 3 4 5
CFt
(triệu đồng)
(2700) 900 950 920 850 700
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Lời giải
Năm 0 1 2 3 4 5
Đầu tư 2700
CFt 900 950 920 850 700
P(CFt) -2700 803,57 757,33 654,83 540,19 397,19
Vốn còn lại 2700 1896,43 1139,10 484,27 -55,92
DPP = 3 năm 10 tháng 23 ngày
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhận xét
Dòng ngân quỹ của dự án được quy đổi về giá trị tương
đương ở hiện tại, dòng tiền ở những năm càng về sau càng
có độ rủi ro cao hơn do đó giá trị tương đương của chúng
cũng nhỏ đi
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu thường đạt được muộn
hơn so với thời gian hoàn vốn không chiết khấu
Chỉ tính đến dòng tiền trước hoàn vốn
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
HiỆN GIÁ THU NHẬP THUẦN- NPV
(Net Present Value)
ĐỊNH NGHĨA
Hiện giá thu nhập thuần (hay hiện giá thuần) là
hiệu số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí
của dự án đầu tư
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Hiện giá thu nhập thuần
CÔNG THỨC
NPV =
Bt - Ct
(1 + i)tt = 1
n
Chỉ tiêu hiệu quả: Dự án được chấp nhận nếu NPV >0
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Ví dụ
Với dự án K trên đây nếu chủ đầu tư đòi hỏi suất
lợi nhuận cần thiết là 12% thì trị số NPV được
tính như sau:
NPV = 803,57+757,33+654,83+540,19+397,19 – 2700
= 453,11 (triệu đồng)
NPV > 0 vậy dự án này có thể đầu tư
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Hiện giá thu nhập thuần
NHẬN XÉT
NPV là một số tuyệt đối cho biết lợi nhuận (số tiền) mà chủ đầu
tư kỳ vọng đạt được sau quá trình đầu tư
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhận xét
Ưu điểm:
+ Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo
thời gian, tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian,
tính toán bao trùm cả đời dự án.
+ Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc
điều chỉnh các chỉ tiêu Bt và Ct và điều chỉnh trị số
của i.
+ Có tính đến nhân tố rủi ro tùy theo mức độ tăng
trị số suất chiết khấu i
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhận xét
Nhược điểm:
+ Chỉ đảm bảo chính xác trong điều kiện thị trường vốn hoàn
hảo, trong đó coi lãi suất cho vay, lãi suất đi vay và suất thu lợi
tối thiểu i là như nhau, điều này không phù hợp với thực tế.
+ Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
+ Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất vào độ lớn của trị
số suất chiết khấu i và việc xác định trị số i gặp nhiều khó khăn.
+ Hiệu quả thể hiện dưới dạng trị số tuyệt đối, không được thể
hiện dưới dạng tỷ số và chưa được so sánh với một ngưỡng
hiệu quả có trị số khác 0.
+ Các phương án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn thường có
lợi thế hơn.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Chỉ tiêu NPV
Phạm vi ứng dụng: được áp dụng cho hầu hết các dự án đầu tư.
Nếu NPV>0 ta chỉ nên nói dự án có lời, không nên nói dự án là
khả thi vì tính khả thi của dự án phụ thuộc nhiều yếu tố chứ
không riêng gì NPV.
Hơn nữa nếu NPV >0 mà không đủ lớn thì cũng chưa xứng
đáng để đầu tư, nghĩa là cũng chưa khả thi.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
SUẤT LỢI NHUẬN NỘI TẠI- IRR
(Internal Rate of Return)
ĐỊNH NGHĨA
Suất lợi nhuận nội tại là một suất chiết khấu sao
cho hiện giá thu nhập bằng hiện giá chi phí của
dự án đầu tư
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Suất lợi nhuận nội tại
- Tiêu chuẩn đáng giá của một dự án đầu tư dựa
trên chỉ số IRR là : khi suất thu lợi của một dự
án đầu tư nào đó không nhỏ hơn “Suất thu lợi
tối thiểu chấp nhận được” - MARR (Minimum
Attractive Rate of Return), thì dự án đó được
gọi là đáng giá về mặt kinh tế.
- Như vậy tiêu chuẩn để chấp nhận hay gạt bỏ
một dự án khi phân tích theo suất thu lợi là giá
trị MARR.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhận xét
Suất thu lợi nội tại là mức thu lợi trung bình của đồng vốn
đầu tư tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu
các thời đoạn (năm) của dòng tiền tệ, do nội tại của
phương án mà suy ra và với giả thiết là các khoản thu
được trong quá trình khai thác dự án đều được đem đầu
tư lại ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính
IRR của dự án đang cần tìm.
Về mặt toán học IRR là một mức lãi suất đặc biệt mà khi
ta dùng nó làm hệ số chiết tính để qui đổi dòng tiền tệ
của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân
bằng với giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV=0.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Nhận xét
- Phương án đáng giá là phương án có IRR > MARR.
- Trị số IRR khác với trị số i ở chỗ, trị số IRR được tìm ra từ nội
bộ phương án đang xét mà không phải được chọn từ bên
ngoài như trị số i.
- Ngoài ra trị số IRR còn được hiểu là lãi suất lớn nhất mà
phương án có thể chịu đựng được nếu phải vay vốn để đầu tư.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Phương pháp tính IRR
(1) Giải phương trình NPV = 0 để tìm i. Giá trị của i
làm cho NPV = 0 chính là suất lợi nhuận nội tại IRR
(2) Dùng phương pháp gần đúng để tìm IRR
(3) Sử dụng bảng tính Excel
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Tính IRR bằng phương pháp gần đúng
Sơ đồ NPV dùng để tính IRR
i(%)
NPV
i2i1
NPV1
NPV2
IRR
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Tính IRR bằng phương pháp gần đúng
Bước 1: chọn i bất kỳ và tính NPV. Nếu NPV quá lớn thì tăng
i lên và tính lại NPV sao cho có được NPV >0 (gần 0), ký hiệu
là NPV1 ứng với i1
Bước 2: tăng i lên và tính lại NPV sao cho có được NPV < 0
(gần 0), ký hiệu là NPV2 ứng với i2
Bước 3: dùng công thức nội suy để tính IRR
IRR = i1 +
NPV1 (i2 – i1)
NPV1 + NPV2
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
Ví dụ
Tính IRR của dự án K như sau:
- Chọn i1 = 18% NPV1 = 49,68 (triệu đồng)
- Chọn i2 = 19% NPV2 = - 9,99 (triệu đồng)
IRR = 18,83%
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
SO SÁNH CHỈ TIÊU NPV VÀ IRR
Khi sử dụng các chỉ tiêu NPV và IRR để đánh giá
các dự án đầu tư có thể cho ra kết luận trùng khớp
nhau nhưng đôi khi cúng xảy ra mâu thuẫn.
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
Trường hợp xem xét sự đáng giá về mặt kinh tế
của một dự án đầu tư, hai chỉ tiêu NPV và IRR
cho kết luận giống nhau
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
Trường hợp so sánh để lựa chọn một trong hai
dự án loại trừ nhau thì hai chỉ tiêu NPV và IRR
đôi khi cho các kết luận mâu thuẫn
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
Ví dụ: có 2 dự án A và B loại trừ nhau với dòng ngân quỹ
như sau:
Dự án Năm NPV
(i = 10%)
IRR
(%)0 1 2 3 4
A (20) 8 8 8 8 5,36 22%
B (20) 0 5 10 22,3 6,68 20%
Nguyên nhân nào gây ra mâu thuẫn khi đánh giá dự án bằng
hai chỉ tiêu trên?
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
(1) Mức tái đầu tư khác nhau
Dự án Năm NPV
(i = 12%)
IRR
0 1 2 3
C (150) 100 0 100 10,5 16,1%
D (150) 0 0 222,5 10,5 14,5%
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
Phương pháp dùng IRR: ngân quỹ tạo ra từ dự án
được coi như tái đầu tư với tỷ suất sinh lợi nội bộ
trong thời gian còn lại của dự án
Phương pháp dùng NPV: chỉ coi việc tái đầu tư
ngân quỹ sinh ra với mức tỷ suất sinh lợi yêu cầu
Add your company slogan
LOGOwww.themegallery.com
So sánh chỉ tiêu NPV và IRR
(2) Quy mô dự án đầu tư khác nhau
Dự án Năm NPV
(i = 10%)
IRR
0 1 2 3
M (100) 51,23 51,23 51,23 27,4 25%
N (400) 190 190 190 72,5 20,1%
LOGO
Nhóm chỉ tiêu “tĩnh” (chỉ tiêu không chiết khấu)
Là kỹ thuật đánh giá DAĐT không xét đến
giá trị theo thời gian của tiền tệ. Sự khác
nhau về thời điểm xảy ra các dòng tiền ra
và dòng tiền vào của dự án không được
xem xét và do đó trong các công thức tính
toán không có mặt hệ số chiết khấu i
LOGOContents
Tỷ suất lợi nhuận bình quân1
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu
2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu
3 Tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn đầu tư
4
LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN
ĐỊNH NGHĨA
Tỷ suất lợi nhuận bình quân ARR (Average Rate of Return) được đo
bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế kỳ vọng bình quân và tổng vốn
đầu tư của dự án
Công thức:
ARR = I
An
ARR: Tỷ suất lợi nhuận bình quân
An: Lợi nhuận sau thuế bình quân
I: Tổng vốn đầu tư cho dự án
Nguyên tắc ra quyết định:
Dự án được chấp nhận khi ARR > Rq
Với Rq là suất sinh lợi cần thiết của dự án
LOGOVí dụ
Cho hai dự án S và L có dòng ngân quỹ như sau: (đơn
vị tính triệu đồng)
Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Dự án S Đầu tư ròng =
100
10 60 80
Dự án L 70 50 20
LOGOVí dụ
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của hai dự án
trên được tính như sau:
ARRS = (150/3 – 100/3)/100 = 16,67%
ARRL = (140/3 – 100/3)/100 = 13,33%
LOGONhận xét
Là một kỹ thuật đánh giá cổ điển, tỷ suất sinh
lợi bình quân chỉ quan tâm đến thu nhập ròng
chứ không phải dòng ngân quỹ của dự án
Không quan tâm đến thời điểm phát sinh của
dòng tiền vào và dòng tiền ra
Phương pháp này chỉ có thể sử dụng đối với
các dự án đơn giản và có chu kỳ ngắn
LOGO
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH THU
ĐỊNH NGHĨA
Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu PM (Profit Margin on sales)
là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu của dự án
Công thức:
PMt =
EATt
St
PMt: tỷ suất lợi nhuận của doanh thu ở năm t của dự án, %
EATt: lợi nhuận sau thuế của năm t
St: doanh thu ở năm t
LOGO
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH THU
Nguyên tắc ra quyết định:
Dự án được chấp nhận khi PMt >= [PMt]
Với [PMt] là tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho phép,
nó phụ thuộc vào:
- ngành nghề kinh doanh
- địa phương và vùng lãnh thổ
LOGONhận xét
PMt cho biết cứ một đồng doanh thu đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là
cho biết mức độ hiệu quả của doanh thu
Đối với các dự án có PMt >= [PMt], dự án
nào có PMt càng lớn càng hấp dẫn
LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA VỐN ĐẦU TƯ
ĐỊNH NGHĨA
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư ROI (Return On Investment) là
tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn đầu tư của dự án
CÔNG THỨC:
ROIt =
EATt
I
ROIt : tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư ở năm t của dự án, %
EATt : lợi nhuận sau thuế ở năm t
I: tổng vốn đầu tư cho dự án
LOGOTỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA VỐN ĐẦU TƯ
Nguyên tắc ra quyết định
Dự án được chấp nhận khi ROIt >= [ROIt]
Với [ROIt] là tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn đầu
tư cho phép, nó phụ thuộc vào:
- ngành nghề kinh doanh
- địa phương và vùng lãnh thổ
LOGONhận xét
ROIt cho biết cứ một đồng vốn đầu tư đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức
là cho biết mức độ hiệu quả của vốn đầu tư
Đối với các dự án có ROIt >= [ROIt], dự án
nào có ROIt càng lớn càng hấp dẫn
Đánh giá DAĐT theo chỉ tiêu này khuyến
khích các nhà đầu tư tiết kiệm vốn đầu tư
để đạt được tỷ suất ROIt cao
LOGO
THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU
ĐỊNH NGHĨA
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu PP (Payback
Period) là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư
bằng ngân quỹ ròng của dự án
LOGO
THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU
Nếu ngân quỹ ròng hàng năm đều thì thời gian
hoàn vốn được tính như sau:
PP =
I
CF
PP: thời gian hoàn vốn không chiết khấu, năm
I: tổng vốn đầu tư
CF: ngân quỹ ròng hàng năm
LOGO
THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU
Nếu ngân quỹ ròng hàng năm không đều
thì PP được tính theo công thức:
I = CFt
I : tổng vốn đầu tư cho dự án
CFt : tổng ngân quỹ ròng từ năm 1 đến năm t
của dự án
LOGO
THỜI GIAN HOÀN VỐN KHÔNG CHIẾT KHẤU
Nguyên tắc ra quyết định
Một dự án có thể được chấp nhận về mặt kinh tế
nếu có PP<= [PP]
[PP]: thời gian hoàn vốn theo quy định
Nếu có hai dự án loại trừ nhau thì ưu tiên dự án
nào có thời gian hoàn vốn sớm nhất và sớm
hơn thời gian hoàn vốn quy định
LOGONhận xét
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán kỳ vọng của dự án
vì nó đo lường thời gian cần thiết để một công ty thanh toán
các khoản đầu tư ban đầu
Thường được xem xét đầu tiên khi đánh giá một DAĐT
Tuy nhiên chỉ tiêu này có một số nhược điểm nên không thể
dùng để ra quyết định chấp nhận hay từ chối một dự án
- Chỉ tiêu này chỉ tính đến dòng ngân quỹ trước hoàn vốn, vì
vậy kết quả có thể sai lệch khi đánh giá các dự án dài hạn
- Không xét đến thời điểm xảy ra dòng ngân quỹ
- Việc xác định thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn là một vấn đề
mang tính chủ quan
LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
ĐiỂM HÒA VỐN LÝ THUYẾT
FC
VC = vc. Q
S = p. Q
TC = FC + VC
Sản lượng (Q)
D
oanh thu và chi phí
ĐHV
Qhv
Shv
Vùng lỗ Vùng lãi
LOGOĐiểm hòa vốn lý thuyết
Tại điểm hòa vốn lý thuyết tổng chi phí
được trang trải vừa đủ bằng doanh thu:
S = TC
p.Q = FC + vc.Q
FC = (p – vc) Q
Hay ĐHVLT =
FC
S - VC
LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
ĐiỂM HÒA VỐN TIỀN TỆ
(Điểm hòa vốn hiện kim)
Khi tính điểm hòa vốn tiền tệ người ta coi khấu hao
cũng là thu nhập của dự án. Vì vậy ĐHVTT đạt sớm
hơn ĐHVLT
ĐHVTT =
S - VC
FC - D
LOGOPHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
ĐiỂM HÒA VỐN TRẢ NỢ
Khi tính điểm hòa vốn trả nợ người ta tính đến cả khả
năng trả các khoản nợ và nộp thuế
ĐHVTN =
FC – D – Nợ gốc – Thuế TNDN
S - VC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh_te_quan_ly_6588.pdf