I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
1. Một số khái niệm
1.1. Tiêu dùng
- Tiêu dùng là hành vi rất quan trọng của con người. Nó
chính là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí
tưởng tượng riêng và các nhu cầu về tình cảm, vật chất của
một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua việc mua
sắm các sản phẩn và việc sử dụng các sản phẩm đó.
- Hộ gia đình: với tư cách người ra quyết định trong nền
kinh tế, được hiểu là một nhóm người sống cùng với nhau
như một đơn vị ra quyết định tiêu dùng
45 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế học vi mô 1 - Chương IV: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng - Nguyễn Hồng Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
1. Một số khái niệm
1.1. Tiêu dùng
- Tiêu dùng là hành vi rất quan trọng của con người. Nó
chính là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí
tưởng tượng riêng và các nhu cầu về tình cảm, vật chất của
một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua việc mua
sắm các sản phẩn và việc sử dụng các sản phẩm đó.
- Hộ gia đình: với tư cách người ra quyết định trong nền
kinh tế, được hiểu là một nhóm người sống cùng với nhau
như một đơn vị ra quyết định tiêu dùng.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
1. Một số khái niệm
1.2. Mục tiêu của người tiêu dùng
Khi sử dụng ngân sách của mình để mua sắm hàng hóa và
dịch vụ, bất kỳ người tiêu dùng nào cũng hướng tới ích lợi
thu được và ích lợi thu được càng nhiều càng tốt. Với mỗi
hàng hóa tiêu dùng, nếu còn làm cho ích lợi tăng thêm thì
người tiêu dùng còn tăng tiêu dùng và ích lợi tiêu dùng sẽ
hướng tới giá trị lớn nhất.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
1. Một số khái niệm
1.3. Ích lợi
Khi tiêu dùng một hàng hóa nào đó, người tiêu dùng có thể
rơi vào các trạng thái khác nhau: hài lòng hoặc không hài
lòng. Hàng hóa nào mang lại sự hài lòng có nghĩa là mang
lại lợi ích và ngược lại.
Ích lợi (Utility – U): là sự thỏa mãn hoặc hài lòng thu được
khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Tổng ích lợi (TU): là tổng thể sự thỏa mãn hoặc hài lòng do
người tiêu dùng một số lượng nhất định hàng hóa và dịch
vụ khác nhau mang lại.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
1. Một số khái niệm
1.4. Ích lợi cận biên
Ích lợi cận biên (MU): là sự thay đổi của tổng ích lợi khi có
sự thay đổi của số lượng hàng hóa được tiêu dùng (tức là
ích lợi thu thêm khi sản xuất hoặc tiêu dùng thêm một đơn
vị hàng hoá).
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
Nội dung quy luật:
Nếu cứ tiếp tục tăng dần lượng tiêu dùng một loại hàng hóa
nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, thì tổng ích
lợi sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm dần, còn ích lợi cận biên
luôn có xu hướng giảm đi.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
VD: Giả sử lợi ích của con người có thể đo được, ta có
bảng minh họa ích lợi của việc uống bia Heneiken của anh
Hoàng trong một khoảng thời gian nhất định như sau:
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
Nếu không tính đến ảnh hưởng của yếu tố giá cả (coi P = 0),
ta thấy:
- MU > 0: anh Hoàng sẽ uống thêm bia và tổng ích lợi anh
Hoàng có được từ việc uống bia tăng lên nhưng tăng với tốc
độ chậm dần.
- Khi MU = 0: anh Hoàng dừng quá trình tăng tiêu dùng của
mình lại, và số lượng 6 cốc bia tiêu dùng tại thời điểm này
là tối ưu và TUmax = 22.
- Khi MU < 0: anh Hoàng sẽ không uống thêm cốc thứ 7 dù
được miễn phí vì cốc thứ 7 này đem lại ích lợi -0,5 và tổng
ích lợi giảm.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.1. Ích lợi cận biên và đường cầu
- Lý thuyết về lợi ích với quy luật ích lợi cận biên giảm dần
cho thấy lý do vì sao đường cầu dốc xuống. Như vây, chúng
ta thấy có mối quan hệ giữa MU và giá cả hàng hóa.
- Khi MU càng lớn thì số lượng tiêu dùng càng ít, người
tiêu dùng trả giá càng cao và ngược lại, khi MU càng nhỏ
thì số lượng càng nhiều, người tiêu dùng trả giá càng thấp.
Khi MU = 0, người tiêu dùng không mua thêm một đơn vị
hàng hóa nào nữa, đường cầu (D) phản ánh quy luật MU
giảm dần: MU ≡ D.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.1. Ích lợi cận biên và đường cầu
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.1. Ích lợi cận biên và đường cầu
- Khi MU > P: tổng ích lợi tăng thêm nhưng lại tăng với tốc
độ giảm dần, người tiêu dùng sẽ tiếp tục tiêu dùng thêm
hàng hóa và dịch vụ.
- Khi MU = P: tổng ích lợi của người tiêu dùng là lớn nhất
TUmax và lượng tiêu dùng đạt tối ưu.
- Khi MU < P: tổng ích lợi giảm đi, người tiêu dùng dừng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.1. Ích lợi cận biên và đường cầu
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
- Khái niệm: Thặng dư tiêu dùng là giá trị mà người tiêu
dùng thu lợi từ việc tham gia trao đổi hàng hóa dịch vụ trên
thị trường.
- Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá nhân là thặng dư
tiêu dùng chung của toàn thị trường.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
- Nếu người tiêu dùng tiêu dùng một hàng hóa, dịch vụ: thu
của người tiêu dùng là ích lợi cận biên thu được, chi là
khoản tiền phải trả để tiêu dùng hàng hóa đó và được tính
theo giá thị trường.
CS = MU – P
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
- Nếu người tiêu dùng tiêu dùng hai hàng hóa, dịch vụ trở
lên, thặng dư tiêu dùng trên toàn bộ sản phẩm phản ánh sự
chênh lệch giữa phần thu về của người tiêu dùng (tức là
tổng ích lợi thu được của tất cả các sản phẩm mà người đó
đã tiêu dùng) và phần chi ra là tổng chi tiêu (TE).
CS = (TU – TE) = TU - P.Q
CSmax CS’ = 0 MU = P
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
Khi MU > P, CS > 0 thì người tiêu dùng quyết định tăng
lượng tiêu dùng. Tuy nhiên, khi tiêu dùng tăng lên thì ích
lợi cận biên lại giảm dần làm cho tổng ích lợi tăng theo
chiều hướng chậm dần cho đến khi thặng dư của đơn vị sản
phẩm cuối cùng bằng 0, tức là MU = P, TUmax thì người tiêu
dùng sẽ quyết định dừng quá trình tiêu dùng lại.
Như vậy, ích lợi cận biên giảm dần chính là nội dung kinh
tế của luật cầu nên MU ≡ D. Vì thế, thặng dư tiêu dùng có
thể tính bằng cách sử dụng đường cầu.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
Thặng dư tiêu dùng của toàn bộ thị trường
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu
dùng
2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần
2.2. Thặng dư tiêu dùng (CS – Surplus Consume)
Thặng dư tiêu dùng của toàn bộ thị trường
tại trạng thái cân bằng
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.1. Giả định về sở thích của người tiêu dùng
- Giả định về sở thích mang tính ưu tiên;
- Giả định về sở thích mang tính bắc cầu;
- Giả định về sở thích mang tính nhất quán;
- Giả định về sở thích sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn
ít hàng hóa, dịch vụ.
- Giả định về việc người tiêu dùng có khái niệm, so sánh,
sắp xếp các giỏ hàng hóa khác nhau;
- Giả định về sở thích của người tiêu dùng phụ thuộc vào
thu nhập và giá cả.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.1. Khái niệm
Đường bàng quan (IC) là tập hợp các cách thức kết hợp
khác nhau của tập hợp hàng hóa mà người tiêu dùng mua
cho cùng một mức lợi ích. Đường bàng quan còn được gọi
là đường đồng mức lợi ích hay đường đồng mức thỏa dụng.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.2. Tính chất
- Đường bàng quan dốc xuống về phía phải và có độ dốc âm.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.2. Tính chất
- Họ các đường bàng quan: Các đường bàng quan khác
nhau thì mức lợi ích khác nhau.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.2. Tính chất
- Các đường bàng quan không cắt nhau vì việc các đường
bàng quan cắt nhau vi phạm nguyên tắc rằng người tiêu
dùng thích số lượng nhiều hơn.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.3. Tỷ suất thay thế cận biên
- Tỷ suất thay thế cận biên là số đơn vị hàng hóa X cần mua
thêm khi giảm đi một đơn vị hàng hóa Y để lợi ích không
đổi.
- MRS chính là độ dốc của đường bàng quan ứng với từng
phương án tiêu dùng.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.3. Tỷ suất thay thế cận biên
Vì tỷ lệ thay thế cận biên MRS cho biết người tiêu dùng sẵn
sàng đánh đổi bao nhiêu Y để tiêu dùng một đơn vị hàng
hóa X
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.3. Tỷ suất thay thế cận biên
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.3. Tỷ suất thay thế cận biên: 2 trường hợp đặc biệt
- Khi MRS là hằng số thì đường bàng quan là đường thẳng
có độ dốc âm và các sản phẩm mà người tiêu dùng lựa chọn
thay thế hoàn toàn cho nhau. Đây là những hàng hóa thay
thế hoàn hảo.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường
bàng quan
1.2.3. Tỷ suất thay thế cận biên: 2 trường hợp đặc biệt
- Khi MRS không tồn tại thì đường bàng quan có hình chữ
L thể hiện mỗi một mức lợi ích chỉ có một phương án kết
hợp tối ưu duy nhất, không có phương án khác thay thế.
Đây là những hàng hóa bổ sung hoàn hảo.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
- Khái niệm: Đường ngân sách là đường biểu thị tất cả các
cách kết hợp khác nhau của hàng hóa, dịch vụ mà người
tiêu dùng mua thỏa mãn cùng một mức thu nhập của người
tiêu dùng.
- Có thể biểu diễn phương trình đường ngân sách thông qua
hàm số sau: I = PxX + PyY + . + PnN trong đó:
+ I là thu nhập của người tiêu dùng
+ Px, Py, Pn là giá của hàng hóa, dịch vụ X, Y, N
+ X, Y, N là số lượng của hàng hóa, dịch vụ X, Y, N
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
Phương trình đường ngân sách có thể được viết khái quát
với giả thiết người tiêu dùng chỉ mua hai hàng hóa, dịch vụ
X, Y như sau:
Các đại lượng I, Px, Py, X, Y luôn mang giá trị dương.
Vì Px, Py mang giá trị dương nên độ dốc của đường ngân
sách luôn có giá trị âm. Độ dốc âm của đường ngân sách
phản ánh tỷ lệ thay đổi giữa hai hàng hóa X và Y, và cho
biết sự thay đổi giữa khối lượng hàng hóa X và Y là ngược
chiều.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
Với mức thu nhập I1 người tiêu dùng phân phối thu nhập
của mình để mua hai hàng hóa X, Y với các phương án chi
tiêu A, B khác nhau. Những phương án này cùng có điểm
chung là phải cùng mức thu nhập như nhau là I1.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
Tại điểm đường ngân sách cắt trục tung, người tiêu dùng
dành toàn bộ thu nhập của mình để tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ Y và lượng hàng hóa Y khi đó là I/Py. Tại điểm đường
ngân sách cắt trục hoành, người tiêu dùng dành toàn bộ thụ
nhập bộ thu nhập của mình để tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
X và lượng hàng hóa X khi đó là I/Px. Di chuyển dọc theo
đường ngân sách từ trên xuống dưới (từ A xuống B) cho
thấy người tiêu dùng nếu tăng lượng hàng hóa X thì phải
giảm lượng hàng hóa Y.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
- Nếu thu nhập và giá cả hàng hóa dịch vụ Y giữ nguyên,
giá hàng hóa dịch vụ X tăng lên (Px2 > Px1) thì đường ngân
sách sẽ xoay về phía gốc tọa độ và ngược lại.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
- Nếu thu nhập tăng, giả định giá hàng hóa, dịch vụ giữ
nguyên thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển ra ngoài, không
gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng, và người
tiêu dùng có thể lựa chọn mua nhiều hàng hóa hơn và
ngược lại.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
2. Ngân sách của người tiêu dùng
- Nếu thu nhập giữ nguyên, giá hàng hóa dịch vụ giảm
xuống thì đường ngân sách cũng sẽ dịch chuyển ra ngoài,
không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng, và
người tiêu dùng có thể lựa chọn mua nhiều hàng hóa hơn và
ngược lại.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
VD: Một người có thu nhập I = 21 nghìn đồng dùng để chi
tiêu cho hai loại hàng hóa X (mua sách) và Y (tập thể thao)
trong 1 tuần với giá của X là PX =3 nghìn/ 1 quyển, giá của Y
là PY= 1,5 nghìn/1 lần tập.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
Chúng ta phải tính đến lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
Và lựa chọn tiêu dùng khi này sẽ dựa trên nguyên tắc MU/P max.
Lần thứ 1: tập thể thao vì MUx/Px = 6 < MUy/Py = 8, chi tiêu 1,5
nghìn.
Lần thứ 2: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 6 chi tiêu
thêm 4,5 nghìn.
Lần thứ 3: mua sách vì MUx/Px = 5 > MUy/Py = 4 chi tiêu thêm 3
nghìn.
Lần thứ 4: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 4 chi tiêu
thêm 4,5 nghìn.
Lần thứ 5: mua sách vì MUx/Px = 3 > MUy/Py = 2 chi tiêu thêm 3
nghìn.
Lần thứ 6: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 2 chi tiêu
thêm 4,5 nghìn và vừa tiêu hết số tiền là 21 nghìn.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
Vậy lựa chọn tiêu dùng tối ưu thỏa mãn điều kiện cân bằng là
MUx/Px = MUy/Py = 2 và X.PX+Y.PY= I, là X = 5,Y = 4
=>5.3 + 4.1,5 = 21000 và TUmax= 60 + 30 = 90 lớn hơn lợi
ích thu được từ bất kỳ tập hợp tiêu dùng khả thi nào khác.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
Lưu ý: - Mọi sự lựa chọn của người tiêu dùng phải nằm trên
đường ngân sách.
- Vì có vô số các đường bàng quan nên đường ngân
sách sẽ cắt nhiều đường bàng quan và là tiếp tuyến của một
trong số các đường bàng quan.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách
Tóm lại, để tối đa hóa lợi ích đo được cần tuân theo nguyên
tắc cân bằng tiêu dùng cận biên:
Quy tắc này nói lên người tiêu dùng hợp lý sẽ mua mỗi loại
hàng hóa cho đến khi tỷ lệ giữa lợi ích tăng thêm thu được so
với giá phải trả là bằng nhau cho mỗi loại hàng hóa.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.2. Sự thay đổi của thu nhập và giá cả với đường cầu cá
nhân
- Đường tiêu dùng – thu nhập ICC (Income-Consumption
Curve): Đường tiêu dùng – thu nhập đối với hàng hóa X cho
biết lượng hàng hóa X được mua tương ứng với từng mức thu
nhập khi giá cả các loại hàng hóa là không đổi.
CHƯƠNG IV. LÝ THUYẾT VỀ
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu
3.2. Sự thay đổi của thu nhập và giá cả với đường cầu cá
nhân
- Đường tiêu dùng – giá cả PCC (Price-Consumption Curve):
Đường tiêu dùng - giá cả đối với hàng hóa X cho biết lượng
hàng hóa X được mua tương ứng với từng mức giá khi thu
nhập và giá của hàng hóa Y không đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_hoc_vi_mo_1_chuong_iv_ly_thuyet_ve_hanh_vi.pdf