Khái quát
Báo cáo kiểm toán hoạt động có hai mục
đích chính:
Cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích về các
yếu kém quan trọng và những vấn đề khác
đã được phát hiện.
Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hoạt
động.
Khái quát
Các nội dung cơ bản của báo cáo
kiểm toán hoạt động là:
Trình bày những công việc mà kiểm toán
viên đã làm, bao gồm mục đích và phương
pháp tiến hành kiểm toán.
Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát
hiện trong quá trình kiểm toán.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi
ro mà kiểm toán viên đã phát hiện.
Các giải pháp mà người quản lý nên tiến
hành để khắc phục hay cải thiện tình trạng
hiện hữu
18 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán - Vũ Hữu Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Báo cáo kiểm toán
Vũ Hữu Đức 2012
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
2
Nội dung
Khái quát1
Các loại hình báo cáo2
Yêu cầu của báo cáo3
Cấu trúc của báo cáo1
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
2V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
3
Khái quát
Báo cáo kiểm toán hoạt động có hai mục
đích chính:
Cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích về các
yếu kém quan trọng và những vấn đề khác
đã được phát hiện.
Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hoạt
động.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
4
Khái quát
Các nội dung cơ bản của báo cáo
kiểm toán hoạt động là:
Trình bày những công việc mà kiểm toán
viên đã làm, bao gồm mục đích và phương
pháp tiến hành kiểm toán.
Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát
hiện trong quá trình kiểm toán.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi
ro mà kiểm toán viên đã phát hiện.
Các giải pháp mà người quản lý nên tiến
hành để khắc phục hay cải thiện tình trạng
hiện hữu.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
3V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
5
Các loại hình báo cáo
Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
Báo cáo bằng lời và báo cáo bằng văn
bản
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
6
Các loại hình báo cáo
Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
Báo cáo kết thúc (final report) là báo cáo
chính thức được đưa ra cuối cuộc kiểm toán.
Báo cáo giữa kỳ (interim report) là những
báo cáo mà kiểm toán viên trao đổi với người
quản lý ngay trong quá trình kiểm toán. Báo
cáo này có thể dưới dạng văn bản hoặc các
trao đổi bằng lời thông qua một buổi họp hay
thuyết trình.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
4V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
7
Lợi ích của báo cáo giữa kỳ
Thúc đẩy việc lựa chọn các giải pháp thích
hợp cũng như triển khai chúng ngay trong
quá trình kiểm toán đang diễn ra.
Giúp kiểm toán viên có cơ hội soát xét và
củng cố lại các lập luận của mình cũng như
phát hiện những thông tin chưa đầy đủ hoặc
những phiến diện trong xét đoán của mình.
Có tác dụng làm cho báo cáo kết thúc mang
tính “cân bằng” hơn.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
8
Báo cáo bằng lời
Báo cáo bằng lời (oral reporting) là hình thức trao
đổi trực tiếp giữa kiểm toán viên và đơn vị được
kiểm toán. Đây là một phương tiện thuận lợi để
thực hiện các báo cáo giữa kỳ.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
5V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
9
Ưu điểm của báo cáo bằng lời
Có thể trao đổi kịp thời các vấn đề phát hiện được
và thúc đẩy hành động khắc phục hay cải thiện
nhanh chóng hơn.
Kiểm toán viên có cơ hội quan sát thái độ hay nắm
bắt quan điểm của người quản lý và nhân viên đơn
vị được kiểm toán một cách dễ dàng hơn.
Kiểm toán viên cũng có cơ hội giải thích các quan
điểm của mình và cung cấp thêm thông tin cho
người quản lý và các nhân viên đơn vị.
Qua trao đổi, một số điểm chưa chính xác trong
nhận định của kiểm toán viên có thể được chỉnh
sửa kịp thời trước khi nêu ra trong báo cáo kết thúc.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
10
Báo cáo bằng văn bản
Báo cáo kết thúc của một cuộc kiểm toán hoạt động
thường thể hiện dưới dạng văn bản. Báo cáo bằng
văn bản có vai trò:
Cung cấp cho người quản lý các thông tin chính thức
về sự hoàn thành và kết quả đã đạt được của cuộc
kiểm toán.
Cung cấp các thông tin về công việc đã hoàn thành
cho kiểm toán viên, và là nguồn tài liệu nghiên cứu
cho các cuộc kiểm toán trong tương lai
Báo cáo bằng văn bản thể hiện tính chuyên nghiệp
của kiểm toán viên.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
6V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
11
Yêu cầu của báo cáo kiểm toán
Xử lý trên quan điểm trọng yếu,
Thông tin chính xác và có cơ sở vững chắc,
Khách quan và có tính xây dựng,
Súc tích, mạch lạc và dễ hiểu.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
12
Xử lý trên quan điểm trọng yếu
Quan điểm trọng yếu yêu cầu kiểm toán viên cần
cân nhắc điều gì sẽ được nêu trong báo cáo kiểm
toán.
Các yếu tố được xem xét:
Mức độ đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đối với
hoạt động hay vấn đề,
Tầm quan trọng của hoạt động hoặc bộ phận,
Mức độ quan tâm của các bên đến vấn đề.
Khả năng cải thiện hoạt động và lợi ích mang lại cho
tổ chức.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
7V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
13
Ghi nhớ 1
Việc đưa các vấn
đề không quan
trọng vào báo
cáo kiểm toán sẽ
làm giảm tính
hữu ích của báo
cáo và ảnh
hưởng đến tính
chuyên nghiệp
của kiểm toán
viên.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
14
Thảo luận
KTV Hùng thực hiện kiểm toán hoạt
động mua nguyên liệu của công ty
Nam Việt do những quan tâm đặc biệt
đến tình trạng quá tải của Phòng Mua
hàng khiến nghiệp vụ trả tiền bị
chậm trễ.
Các phát hiện kiểm toán:
Bộ phận Kho lập thừa 1 liên PR giao cho Bộ
phận nhận hàng.
Bộ phận Kho lưu trữ PR chưa thực hiện cùng
với PR đã thực hiện
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
8V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
15
Thảo luận (tt)
Các phát hiện kiểm toán (tiếp theo):
PR không được xét duyệt bởi người có thẩm
quyền
PO không được xét duyệt bởi người có thẩm
quyền
Lập 2 liên PO giao cho nhà cung cấp là
không cần thiết
Quá trình nhận hàng không có thủ kho
Bộ phận kế toán chỉ đối chiếu những chứng
từ từ bộ phận mua hàng chuyển sang, thiếu
kiểm tra độc lập thông tin từ kho và nhà cung
cấp.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
16
Thảo luận (tt)
Hãy xác định những vấn đề cần được
đưa vào báo cáo kiểm toán dựa trên
các tiêu chuẩn đã được học
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
9V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
17
Thông tin chính xác và có cơ sở
Thông tin trên báo cáo kiểm toán cần phải
chính xác, bao gồm các số liệu, dữ kiện hay
các từ ngữ sử dụng.
Tính phù hợp về mặt thời gian là một
phương diện của sự chính xác.
Tất cả các thông tin trên báo cáo kiểm toán
cần phải có cơ sở dựa trên các bằng chứng
kiểm toán được lưu trữ trong hồ sơ kiểm
toán
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
18
Ghi nhớ 2
Thông tin chính xác
không những giúp
người đọc hiểu
đúng vấn đề mà
còn giúp họ duy trì
một sự tin tưởng và
thái độ tin tưởng
khi đọc báo cáo.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
10
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
19
Khách quan
Để bảo đảm tính khách quan, các vấn đề cần chú ý
khi trình bày báo cáo kiểm toán như sau:
Việc lựa chọn hay xác định vấn đề kiểm tra hay báo cáo cần
giải thích rõ ràng lý do.
Báo cáo kiểm toán cần nêu rõ tính chất và phạm vi của cuộc
kiểm toán.
Các số liệu hay thông tin chứng minh cho tầm quan trọng của
vấn đề cần trình bày rõ để người đọc có thể đồng tình với sự
xét đoán của kiểm toán viên.
Cỡ mẫu hay phương pháp thử nghiệm cần được nêu rõ để
người đọc có thể thấy mức độ tin cậy của kết quả đạt được.
Các kết quả thử nghiệm cần trình bày cụ thể, ngay cả khi có thể
có những kết quả trái ngược nhau.
Các từ ngữ sử dụng cần duy trì ở mức độ chừng mực, hạn chế
tối đa các từ có tính cường điệu hay cực đoan.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
20
Ghi nhớ 3
Một báo cáo kiểm
toán thiên vị sẽ
làm người đọc
nghi ngờ về tính
hữu ích
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
11
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
21
Thí dụ
Chương trình nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên đại học (dưới đây gọi tắt CTKNS) được tiến hành từ tháng 01/20X2 với kinh phí
120 tỷ đồng từ Bộ Giáo dục. Có 30 trường đại học trong cả nước được thụ hưởng lợi ích từ chương trình này. Tuy nhiên, khi thanh
tra tài chính của 4 trường đại học vào năm 20X3, Thanh tra Nhà
nước đã phát hiện một số sai sót và kém hiệu quả trong việc sử
dụng kinh phí của CTKNS với số tiền chi sai mục đích là 12 tỷ đồng. Điều này đã khiến các đại biểu Quốc hội đặt câu hỏi về khả
năng của các trường trong việc sử dụng các khoản kinh phí của
CTKNS một cách hiệu quả, cũng như quá trình triển khai và giám
sát việc thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục. Căn cứ yêu cầu
của các đại biểu Quốc hội và có tham chiếu kết quả thanh tra của
Thanh tra Nhà nước, mục đích của cuộc kiểm toán của chúng tôi được xác định như sau:
Đánh giá quy trình thẩm định dự toán, cấp kinh phí, giám sát và quyết toán của
Bộ Giáo dục.
Đánh giá cách thức và kết quả sử dụng kinh phí nhằm đạt được mục tiêu của
chương trình tại các trường đại học đại học.
Riêng vấn đề lựa chọn trường đại học nào được tham gia CTKNS
không thuộc phạm vi cuộc kiểm toán này vì danh sách các trường được chọn hoàn toàn dựa trên kết quả của Chương trình đánh giá
chất lượng đào tạo do Kiểm toán Nhà nước tiến hành năm 20X1.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
22
Thí dụ (tt)
Để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán,
chúng tôi đã tìm hiểu quy trình triển khai và
giám sát của Bộ Giáo dục, hệ thống hóa và
xác nhận lại với các người có thẩm quyền
của Bộ Giáo dục. Chúng tôi đã chọn 15
trong 30 trường đại học thụ hưởng lợi ích
của CTKNS để đánh giá quá trình triển khai
trong thực tế (danh sách đính kèm). Các
trường được chọn chiếm 90% kinh phí của
chương trình, trong đó có 10 trường công
lập và 5 trường ngoài công lập, thuộc 6
tỉnh, thành phố (30 trường có thực hiện
CTKNS nằm ở 8 tỉnh, thành phố).
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
12
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
23
Thí dụ (tt)
Nhận xét 1: Các trường lẽ ra có thể sử dụng nguồn
kinh phí để mang lại một kết quả tốt hơn.
Kết quả khảo sát mức kinh phí chi trực tiếp cho các khóa
huấn luyện kỹ năng sống cho thấy chỉ có 4 trường đã chi
trên 60% kinh phí nhận được. Đây là mức yêu cầu tối thiểu
của Bộ Giáo dục khi hướng dẫn triển khai chương trình.
Trong 11 trường còn lại, 7 trường có mức sử dụng nói trên
nằm từ 40% - 60% và 4 trường có mức sử dụng dưới 40%.
Kết quả khảo sát cho thấy có quan hệ chặt chẽ giữa sự hài
lòng của người thụ hưởng cuối cùng là sinh viên với mức
kinh phí chi trực tiếp cho các khóa đào tạo kỹ năng sống.
Các trường có mức chi này càng cao thì điểm số hài lòng
của sinh viên càng tăng lên (bảng phân tích đính kèm). Chỉ
có một trường hợp đặc biệt là tại trường X, mặc dù mức chi
này chỉ ở mức 50%, nhưng sinh viên khá hài lòng với kết
quả đạt được. Việc tìm hiểu chi tiết cho thấy trường này đã
nhận được một khoản tài trợ từ một tổ chức giáo dục nước
ngoài, nên phần kinh phí dư ra đã được chuyển sang đào
tạo cho giảng viên về cách thức đưa nội dung giáo dục kỹ
năng sống vào quá trình giảng dạy các môn học
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
24
Có tính xây dựng
Tính xây dựng thể hiện qua những
vấn đề sau:
Cách thức tiếp cận vấn đề một cách công
bằng.
Cách thức phê phán các tình trạng hiện hữu.
Từ ngữ sử dụng nên hạn chế các từ có tính
tiêu cực, thay vào đó nên dùng các từ ngữ
theo hướng tích cực.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
13
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
25
Ghi nhớ 4
Kiểm toán viên
chỉ phê phán sự
việc, không phê
phán con người
cụ thể.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
26
Tính súc tích
Để bảo đảm tính súc tích, kiểm toán
viên cần chú ý:
Không giải thích dài dòng những vấn đề mà
mọi người đều biết hoặc đã nêu lên trong
những phần khác của báo cáo.
Loại trừ các nội dung không liên quan đến
vấn đề đang xem xét.
Tránh diễn đạt quá chi tiết vì sẽ làm loãng nội
dung đang trình bày. Các vấn đề chi tiết nếu
thật sự cần thiết sẽ đưa vào phụ lục.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
14
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
27
Ghi nhớ 5
Việc trình bày
quá chi tiết, đề
cập đến những
thông tin
không liên
quan sẽ làm
cho người đọc
mất tập trung
và không theo
dõi được vấn
đề.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
28
Tính mạch lạc
Cấu trúc của toàn bộ báo cáo cần bảo đảm
đi từ tổng hợp đến chi tiết. Một phác thảo
tổng thể trước khi đi vào từng vấn đề chi
tiết sẽ giúp người đọc có cái nhìn toàn diện
trước khi đi vào cụ thể.
Cần sắp xếp các nội dung để bảo đảm tính
logic của vấn đề.
Khi sắp xếp thứ tự ưu tiên, kiểm toán viên
chú ý đặt những vấn đề có tầm quan trọng
lên hàng đầu.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
15
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
29
Ghi nhớ 6
Đừng bắt
người đọc phải
quay ngược
trở về những
đoạn trước
hoặc nhảy
sang một
đoạn ở phía
sau.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
30
Dễ hiểu
Để báo cáo kiểm toán dễ hiểu, kiểm toán
viên cần chú ý :
Hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, các ký
hiệu hay chữ viết tắt khó hiểu hoặc ít phổ biến.
Tránh dùng các câu văn hoa mỹ hay nhấn mạnh quá
nhiều.
Câu văn cần ngắn gọn, các đoạn văn không nên dài
quá. Nên có khoảng trắng thích hợp giữa các đoạn
văn và sử dụng các tiêu đề phụ để người đọc dễ
theo dõi.
Các vấn đề phức tạp cần có thí dụ ngắn gọn.
Nên sử dụng các hình ảnh, biểu đồ hay các công cụ
trực quan.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
16
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
31
Ghi nhớ 7
Kiểm toán
viên không
được nghĩ
rằng người
đọc phải
hoàn toán
chịu trách
nhiệm về việc
đọc và hiểu.
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
32
Thực hành
Lập một bảng checklist dùng để kiểm
tra các yêu cầu của một báo cáo kiểm
toán
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
17
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
33
Cấu trúc của báo cáo kiểm toán
Báo cáo dạng ngắn
Báo cáo dạng thông thường
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
34
Báo cáo dạng ngắn
Cấu trúc:
Thông tin cơ bản.
Mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán.
Nội dung và phương pháp kiểm toán.
Tóm tắt các phát hiện và kiến nghị kiểm toán.
Kết luận.
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
18
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
35
Báo cáo dạng thông thường
Cấu trúc:
Báo cáo tổng quát.
Mục lục.
Các báo cáo chi tiết.
Phụ lục
V
ũ
H
ữu
Đ
ức
2
01
2
36
Bài tập 4
Nhận xét những điểm yếu kém của
báo cáo kiểm toán
Chương 5: Báo cáo kiểm toán
Khoa Kế toán - Kiểm toán Đại học Mở TPHCM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kiem_toan_hoat_dong_chuong_5_bao_cao_kiem_toan_vu.pdf