Bài giảng Kế toán quản trị - Đỗ Quang Giám

• Chương 1: Giới thiệu chung

• Chương 2: Chi phí&Phân loại CP trong KTQT

• Chương 3: Lập dự toán SXKD

• Chương 4: Phân tích mối quan hệ CVP

• Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra QĐ

• Chương 6: Định giá SP và dịch vụ

pdf195 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kế toán quản trị - Đỗ Quang Giám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn = SL hòa vốn x giá bán Lãi mục tiêu và nhiệm vụ SX • Người QL thường phải đứng trước câu hỏi là cần phải bán bao nhiêu SP để có thể đạt được một khoản LN mong muốn? Để trả lời câu hỏi này, xuất phát từ PT hòa vốn, người ta cộng thêm LN. • Ta có p.trình CVP đầy đủ như sau: Doanh thu = VC + FC + L pq = FC +AVC.q + L (p – AVC)q = FC + L Lãi mục tiêu và nhiệm vụ SX FC + L FC + Lợi nhuận SL tại điểm lợi nhuận qL = ---------- = --------------------- p – AVC Lãi ĐG đơn vị FC + L FC + Lợi nhuận DT tại điểm lợi nhuận L = ---------------- = ---------------------- (p – AVC)/p Tlệ Lãi ĐG PT kết cấu hàng bán và hòa vốn • Kết cấu hàng bán là tỷ trọng DT của từng loại SP bán trong tổng DT. Đối với DN chỉ SX và bán nhiều hơn 1 loại SP thì sự thay đổi của kết cấu hàng bán sẽ ảnh hưởng đến hòa vốn cũng như LN của DN. • Mỗi một loại SP sẽ có một tỷ lệ Lãi ĐG khác nhau. Do đó DN cần phải tổ chức tiêu thụ SP với một kết cấu hợp lý nhất để có thể đạt được hòa vốn sớm nhất, cũng như tăng LN cho DN. PT kết cấu hàng bán và hòa vốn CHỈ TIÊU Sản phẩm A Sản phẩm B Tổng cộng Số tiền % Số tiền % Số tiền % DOANH THU 4.000.000 100 1.000.000 100 5.000.000 100 ( - ) VC 2.800.000 70 550.000 55 3.350.000 67 Lãi ĐG 1.200.000 30 450.000 45 1.650.000 33 ( - ) FC 1.320.000 Lãi thuần 330.000 Số liệu trên cho thấy, DN tiêu thụ 2 loại SP A và B theo kết cấu SP A chiếm 80% trong tổng DT, còn lại là SP B. Việc tiêu thụ này đã đưa đến DT hòa vốn = 1.320.000 / 33% = 4.000.000 và LN đạt được là 330.000. PT kết cấu hàng bán và hòa vốn • Giả sử tổng DT của DN vẫn là 5.000.000, nhưng tiêu thụ SP A và B theo một kết cấu đổi ngược lại. Điều gì sẽ xảy ra?? CHỈ TIÊU Sản phẩm A Sản phẩm B TỔNG CỘNG SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % DOANH THU 1.000.000 100 4.000.000 100 5.000.000 100 ( - ) VC 700.000 70 2.200.000 55 2.900.000 58 Lãi ĐG 300.000 30 1.800.000 45 2.100.000 42 ( - ) FC 1.320.000 Lãi thuần 780.000 Kết quả của sự thay đổi kết cấu mặt hàng này đã làm cho DT hòa vốn = 1.320.000/42% = 3.142.857 LN của DN đạt = 780.000 Như vậy, do tăng tỷ trọng tiêu thụ đối với SP B, là SP có tỷ lệ Lãi ĐG cao, DT hòa vốn của DN đạt sớm hơn và đạt được một mức LN cao hơn. Câu hỏi ôn tập chương 1. Phân tích mối quan hệ CVP có ý nghĩa gì trong các quyết định kinh doanh? 2. Chỉ tiêu lãi đóng góp, lãi đóng góp đơn vị và tỷ lệ lãi đóng góp được xác định như thế nào? Hãy cho biết ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu? 3. Chỉ tiêu lãi đóng góp khác với chỉ tiêu lãi gộp như thế nào? 4. Hãy trình bày các phương pháp xác định sản lượng hoà vốn: (i) phương pháp lãi đóng góp, (ii) phương pháp phương trình, và (iii) phương pháp đồ thị? 5. Đồ thị lợi nhuận được sử dụng để xác định sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ tại mức lợi nhuận mục tiêu như thế nào? 6. Cho biết ý nghĩa của việc xác định chỉ tiêu “số dư an toàn” là gì? 7. Cho biết ý nghĩa của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy kinh doanh được sử dụng như thế nào trong phân tích CVP? 8. Hãy cho biết những phân tích CVP được ứng dụng trong các quyết định kinh doanh nào? 9. Giả sử định phí của một doanh nghiệp tăng/giảm thì điểm hoà vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào? Vì sao? 10. Điểm hoà vốn của công ty sẽ thay đổi thế nào nếu giá bán hoặc biến phí đơn vị tăng/giảm? 11. Hãy nêu cấu trúc báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi đóng góp và giải thích tại sao các nhà quản trị sử dụng báo cáo thu nhập dạng lãi đóng góp cho quản lý sẽ hữu ích hơn là báo cáo kết quả kinh doanh dạng báo cáo tài chính? 12. Hãy cho biết phân tích yếu tố nào ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có vai trò gì? CHƯƠNG 5: THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH QUYẾT ĐỊNH KD • Quyết định KD gắn liền với những hành động và kết quả KD trong tương lai chứ không làm thay đổi được quá khứ. • Quyết định KD ngắn hạn (<1 năm): QĐ sự tồn tại hay giải thể một bộ phận KD trong kỳ, QĐ về sự chọn lựa các phương án KD hàng ngày của DN. • Quyết định KD dài hạn (>1 năm): QĐ đầu tư TSCĐ, xây dựng các p.án KD dài hạn RA QUYẾT ĐỊNH • Ra quyết định KD của DN là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau, nhằm đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất. • Các nhà QT thường xuyên đương đầu với các QĐ: SX những SP gì, sử dụng p.pháp SX nào, nên tự SX hay mua ngoài, nên ngưng hoạt động, giải thể hay tiếp tục tồn tại • Các QĐ ngày càng khó khăn và phức tạp trước sự gia tăng và biến động thông tin liên quan đến hoạt động. • Để có QĐ đúng đắn, nhà QT cần phải có công cụ giúp họ phân biệt được các thông tin thích hợp và không thích hợp. • Những thông tin không thích hợp nào cần được loại bỏ khi xem xét và chỉ có những thông tin cần thiết mới thích hợp trong các QĐ. Các bước ra quyết định dựa trên cở sở hệ thống kế toán quản trị NHẬN DIỆN THÔNG TIN THÍCH HỢP • Để ra QĐ nhanh chóng, chính xác thì vai trò của kế toán là phải giúp người QL có các số liệu và thông tin tốt nhất. • Các bước PT t.tin thích hợp: B1. Tập hợp tất cả t.tin về các khoản thu và chi có liên quan với các p. án được xem xét. B2. Loại bỏ các khoản CP chìm, là các khoản CP không thể tránh được ở mọi p.án đầu tư xem xét. B3. Loại bỏ các khoản thu và chi như nhau ở các p.án đang xem xét. • B4.Những thông tin còn lại sau khi loại bỏ ở B.2 và B.3 là những thông tin thích hợp cho việc lựa chọn. PHÂN TÍCH THÔNG TIN • CP chìm là t.tin không thích hợp. Đó là những khoản CP đã chi ra trong quá khứ, hiện tại không có gì thay đổi cho dù mức độ hoạt động như thế nào đi nữa (chi mua sắm TSCĐ). • Nhận diện những thông tin không thích hợp đó là các khoản CP chìm, hoặc các khoản CP và thu nhập không chênh lệch trong tương lai giữa các p.án. • Người QL đang cân nhắc (i) nên tiếp tục sử dụng những máy cũ hay (ii) bán chúng đi để mua máy mới. Những thông tin liên quan đến 2 p.án này như sau: THÔNG TIN KHÔNG THÍCH HỢP GIỮ LẠI MÁY CŨ tr.đ MUA MÁY MỚI tr.đ 1. Nguyên giá 50 1. Giá mua hiện tại 60 2. Giá trị còn lại 40 2. Giá bán sau 4 năm tới 0 3. Giá trị bán sau 4 năm tới 0 3. CPBĐ hoạt động hàng năm 28 4. Giá trị bán hiện tại 20 4. Doanh thu hàng năm 100 5. CPBĐ hoạt động hàng năm 40 6. Doanh thu hàng năm 100 Việc quyết định lựa chọn p.án nào sẽ căn cứ vào sự tính toán như sau: THÔNG TIN KHÔNG THÍCH HỢP Chỉ tiêu CP và thu nhập qua 4 năm Máy cũ Máy mới Chênh lệch 1. Doanh thu 400 400 0 2. CP khả biến hoạt động (160) (112) 48 3. CP khấu hao máy cũ (40) (40) - 4. CP khấu hao máy mới - (60) (60) 5. Giá bán máy cũ - 20 20 Tổng thu nhập 200 208 8 THÔNG TIN KHÔNG THÍCH HỢP • Như vậy, QĐ nên bán những máy móc cũ đi và mua máy mới để sử dụng. Bởi vì sau 4 năm, p.án mua máy mới đem lại LN cao hơn là 8 tr.đ. • Kết luận cũng không thay đổi nếu như chúng ta loại trừ thông tin về giá trị còn lại của máy móc cũ là 40 tr.đ trong cả 2 p.án vì nó là CP chìm, do đó cho dù p.án nào được chọn nó cũng xuất hiện như nhau. Chi phí không chênh lệch • Những khoản CP và TN không chênh lệch trong tương lai giữa tất cả các p.án được chọn sẽ là những t.tin không thích hợp. Do đó, trước khi lực chọn p.án, cần phải loại bỏ chúng. • Giả sử một DN đang n.cứu mua một thiết bị SX mới, để thay thế thiết bị cũ đang sử dụng, để làm giảm CPNCTT. Nguyên giá của thiết bị mới là 100 tr.đ, DT và các loại CP hoạt động hàng năm như sau: Chi phí không chênh lệch CHỈ TIÊU CHI PHÍ (ng.đ) Thiết bị cũ hiện tại Thiết bị mới ước tính 1. Khối lượng SP 10.000 10.000 2. Đơn giá bán SP 60 60 3. Chi phí NVLTT 20 20 4. Chi phí NCTT 15 10 5. Biến phí SXC/1 SP 5 5 6. Định phí HĐ hàng năm 100.000 100.000 7. Chi phí KH máy mới - 10.000 Thiết bị mới dự kiến sẽ tiết kiệm được 5 ng.đ chi phí NCTT/1 SP, tuy nhiên nó làm tăng thêm 10.000ng.đ CP khấu hao hàng năm (DN dự kiến thiết bị mới sử dụng 10 năm). Tất cả các khoản thu và chi còn lại đều giống nhau giữa 2 phương án, kể cả DT tiêu thụ cũng như số lượng SP. Chi phí không chênh lệch • Loại bỏ các khoản CP và thu nhập không chênh lệch - DT tiêu thụ: 10.000 SP x 60 ng.đ - CP NVLTT và biến phí SXC như nhau - CPCĐ hoạt động hàng năm giữa 2 p.án là như nhau • Các thông tin còn lại là những thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định: - CP tiết kiệm do SD thiết bị mới: 10.000 SP x 5ng.đ = 50.000 ng.đ - CP khấu hao thiết bị mới tăng thêm: 10.000 ng.đ - CP tiết kiệm hàng năm do SD thiết bị mới: 40.000 ng.đ ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QĐ 1. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục KD 2. Quyết định nên làm hay nên mua 3. Quyết định nên bán hay tiếp tục SX 4. Quyết định trong điều kiện năng lực SX giới hạn Quyết định loại bỏ hay tiếp tục KD • Có số liệu tại một DN về việc KD của 3 loại sản phẩm A, B, C như sau (tr.đ): Chỉ tiêu Tổng cộng SPA SPB SPC Doanh thu 400 180 160 60 Chi phí BĐ 212 100 72 40 Lãi đóng góp 188 80 88 20 Chi phí cố định 143 61 54 28 Định phí trực tiếp 43 16 14 13 Định phí SX chung 100 45 40 15 Thu nhập thuần 45 19 34 (8) Qua báo cáo KQKD của DN trên cho thấy sản phẩm C đang bị lỗ. Do đó có nên tiếp tục KD sản phẩm C nữa hay không? Để xem xét cần phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến lỗ của SP này. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục KD • Như vậy, SP C này có lãi ĐG là 20 tr.đ sau khi trừ đi các CPCĐ trực tiếp (13 tr.đ) còn dư lại 7 tr.đ để bù đắp cho định phí SX chung. Tuy nhiên định phí SX chung phân bổ cho SP này là 15 tr.đ. Do đó, SP này bị lỗ 8 tr.đ. • Nếu cắt bỏ sản phẩm C thì DN sẽ bị mất đi 1 khoản lãi ĐG là 20 tr.đ. Tuy nhiên định phí trực tiếp cũng sẽ giảm (13 tr.đ). Nhưng tổng CP chung vẫn không thay đổi, do đó sẽ vẫn được phân bổ cho cả 2 SP còn lại là A và B. Kết quả là tổng thu nhập của DN giảm (7 tr.đ). • Như vậy DN vẫn phải tiếp tục KD sản phẩm C nếu như không chọn được 1 phương án nào thay thế có thể mang lại khoản lãi ĐG nhiều hơn 20 tr.đ. Quyết định nên bán hay tiếp tục SX • Nguyên tắc chung để đưa ra QĐ là dựa vào kết quả so sánh giữa TN tăng thêm với CP tăng thêm do tiếp tục SX: - Nếu TN tăng thêm > CP tăng thêm, thì QĐ tiếp tục SX rồi mới tiêu thụ. - Nếu TN tăng thêm < CP tăng thêm, thì QĐ nên bán ngay bán TP tại điểm phân chia, không tiếp tục SX. Quyết định nên bán hay tiếp tục SX Quyết định nên bán hay tiếp tục SX • Ví dụ: DN chế biến TP tập hợp được tài liệu về 3 loại SP kết hợp từ NL thịt lợn, như sau (tr.đ): CHỈ TIÊU Các SP kết hợp A B C 1. Giá trị tiêu thụ ở điểm phân chia 120 130 60 2. Giá trị tiêu thụ khi chế biến thêm 160 240 90 3. CP kết hợp phân bổ 80 100 40 4. CP chế biến thêm 50 60 10 5. DT tăng thêm khi chế biến ( 2 –1) 40 110 30 6. Lãi (lỗ) tại điểm phân chia ( 1 – 3) 40 30 20 7. Lãi (lỗ) tăng thêm do chế biến thêm ( 5 –4) (10) 50 20 Sản phẩm A sẽ bị lỗ nếu tiếp tục SX vì CP tăng thêm > TN tăng thêm, do vậy sản phẩm A nên bán ngay tại điểm phân chia. Đối với 2 sản phẩm còn lại B và C thì SX tiếp tục sẽ mang lại thêm LN. Quyết định nên làm hay nên mua • QĐ nên làm hay nên mua cần phải đảm bảo số lượng, chất lượng của SP cũng như lợi ích KT. Giả sử không có sự ảnh hưởng về SL và CL, như vậy điều quan tâm chính là lợi ích kinh tế. • Một DN đang SX chi tiết A để cung cấp cho việc lắp ráp SP chính của mình, tổng nhu cầu hàng năm là 10.000 chi tiết, các khoản CP liên quan đến việc SX số chi tiết này như sau: Quyết định nên làm hay nên mua Chỉ tiêu 1 chi tiết (ng.đ) Toàn bộ (ng.đ) 1. Nguyên vật liệu trực tiếp 12 120.000 2. Nhân công trực tiếp 11 110.000 3. Biến phí SXC 3 30.000 4. Lương nhân viên QL phân xưởng 7 70.000 5. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 6 60.000 6. Chi phí chung phân bổ 9 90.000 48 480.000 Có một nhà cung cấp chào hàng với giá 42 ng.đ/1chi tiết, đúng theo số lượng và chất lượng yêu cầu. Như vậy DN nên mua ngoài hay tiếp tục sản xuất?? Quyết định nên làm hay nên mua Chỉ tiêu Sản xuất (ng.đ) Mua ngoài (ng.đ) 1. NVL trực tiếp 120.000 0 2. Nhân công trực tiếp 110.000 0 3. CPBĐ sản xuất chung 30.000 0 4. Lương nhân viên QL phân xưởng 70.000 0 5. CP mua ngoài 0 420.000 Cộng 330.000 420.000 • Như vậy,việc DN tự SX chi tiết A sẽ tiết kiệm hơn mua bên ngoài là 90.000 ng.đ, do đó DN nên tiếp tục SX sản phẩm A. • Nếu năng lực SX chi tiết A có thể được SD việc khác như: SX sản phẩm khác hoặc cho thuê mà có thể đem đến một khoản LN hàng năm nhiều hơn 90.000ng.đ, thì nên QĐ mua ngoài chi tiết A. Quyết định trong điều kiện năng lực SX giới hạn • Trường hợp có một điều kiện giới hạn Thông thường sẽ lựa chọn những SP có thể lãi ĐG cung cấp được một tổng lớn nhất. Tuy nhiên sẽ không nhất thiết phải lựa chọn những SP có tỷ lệ lãi ĐG cao. Trường hợp có một ràng buộc • Ví dụ: DN có thể SX 2 loại SP A và B, giá bán SP A là 25.000, SP B 40.000. Biến phí SX SP A 10.000 và SP B 28.000. Cả 2 loại SP, để SX phải huy động tối đa năng lực mới đủ để cung cấp. - Để SX 1 SP A cần 2 giờ máy - Để SX 1 SP B cần 1 giờ máy Tổng số giờ máy có thể huy động tối đa trong kỳ là 18.000 giờ Nên sản xuất SP A hay B? Trường hợp có một ràng buộc • Tỷ lệ lãi ĐG của SP A= 60% • Tỷ lệ lãi ĐG của SP B= 30% Điều này cho thấy khả năng sinh lãi của SP A > SP B. • Tuy nhiên để lựa chọn còn cần phải đặt trong điều kiện giới hạn. CHỈ TIÊU SPA SPB Giá bán 25.000 40.000 Biến phí 10.000 28.000 Lãi đóng góp 15.000 12.000 Số giờ máy cần cho 1 SP 2 giờ 1 giờ Lãi ĐG/1 giờ máy 7.500 12.000 Trường hợp có nhiều ràng buộc Cần phải SX theo một cơ cấu nào để đạt được tối đa hóa LN?? Phải dùng p.pháp qui hoạch tuyến tính để giải quyết vấn đề. • Ví dụ: một DN sản xuất 2 loại SP X và Y, những tài liệu liên quan đến 2 SP này như sau: - Lãi ĐG đơn vị sản phẩm X là 8, sản phẩm Y là 10 - Để SX 1 sản phẩm X cần 6 kg NVL và Y là 3kg - Số NVL có thể có tối đa mỗi kỳ là 24kg - Để SX 1 sản phẩm X cần 6 giờ máy, sản phẩm Y 9 giờ máy - Tổng số giờ máy tối đa có được hàng kỳ là 36 giờ - Chỉ có thể tiêu thụ tối đa 3 SP Y mỗi kỳ Cho biết cần SX bao nhiêu SP X và SP Yđể đạt được LN tối đa? Trường hợp có nhiều ràng buộc ĐS: X= 3; Y= 2 Z=50 Câu hỏi ôn tập chương 1.Đặc điểm và tiêu chuẩn lựa chọn ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn là gì? 2.Thế nào là thông tin xác đáng? Thông tin không xác đáng? Đặc điểm thông tin xác đáng cho quá trình quyết định? 3.Mục đích phân biệt thông tin xác đáng và thông tin không xác đáng cho quá trình quyết định kinh doanh ngắn hạn là gì? Tại sao phải làm vậy? 4. Quá trình ra quyết định gồm có các bước nào? 5. Hai tiêu chuẩn của thông tin xác đáng là gì? Nếu thiếu một trong hai tiêu chuẩn này thì thông tin có được xem là xác đáng không? Vì sao? 6. Vì sao chi phí chìm là không xác đáng cho việc ra quyết định? Giải thích tại sao khoản CP khấu hao tài sản cố định không phải là một thông tin xác đáng trong việc lựa chọn phương án KD? 7. Các khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong tương lai có thể không xác đáng cho việc lựa chọn phương án kinh doanh, vì sao? Cho ví dụ minh hoạ. 8. Trong điều kiện năng lực hoạt động của doanh nghiệp còn nhàn rỗi thì việc quyết định chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt cần sử dụng thông tin xác đáng nào? 9. Khi quyết định tiếp tục hoặc ngưng hoạt động một bộ phận kinh doanh hoặc một sản phẩm, nhà quản lý sẽ sử dụng phương pháp phân tích như thế nào? Trong trường hợp nào thì quyết định duy trì và trong trường hợp nào thì quyết định ngưng hoạt động một bộ phận kinh doanh hoặc ngưng sản xuất một sản phẩm? 10. Khi ra quyết định nên tự sản xuất hay nên mua ngoài các chi tiết để sản xuất sản phẩm, nhà quản lý cần phân tích thông tin xác đáng và không xác đáng nào? Trường hợp nào thì nên mua ngoài và trường hợp nào thì tự sản xuất? 11. Trong điều kiện nguồn lực sản xuất bị hạn chế, nhà quản trị cần sử dụng phương pháp nào để ra quyết định? Bài giảng Chương 6: Định giá sản phẩm và dịch vụ TS. Đỗ Quang Giám Bộ môn Kế toán Quản trị và Kiểm toán Lý thuyết KT căn bản về định giá SP • Trong nền KTTT, giá cả do thị trường QĐ. Tuy vậy thị trường chỉ giữ vai trò QĐ giá khi các DN đã đưa giá cả SP ra thị trường. • Quyết định giá cả của các nhà quản trị DN là tiền đề cho sự QĐ của thị trường. • QĐ giá của các nhà quản trị sẽ tác động đến mọi mặt hoạt động của DN và ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của DN. • Để định giá SP cần n.cứu mqh giữa các mô hình lý thuyết KT vi mô với quá trình phân tích LN trong DN. • Đường tổng DT là 1 đường cong (do KLSP bán ra không cùng một mức giá), các nhà KT giả thiết rằng đến một thời điểm nào đó DN phải giảm giá bán để tăng lượng bán tổng DT tăng lên và có xu hướng tăng chậm dần do giá bán giảm từ từ. Lý thuyết KT căn bản về định giá SP TR,TC TC TR QQ* • Đường tổng CP cũng là đường cong do CPSX của số SP tăng thêm không phải là hằng số. Khi tỷ lệ tăng tổng CP còn thấp hơn tỷ lệ tăng DT thì DN vẫn còn có lợi bằng việc SX và bán thêm SP • Khi tỷ lệ tăng của TC bằng với tỷ lệ tăng của TR tại mức Q*, thì khoảng cách 2 đường này là lớn nhất. Đây là mức SX và bán hợp lý nhất. • Nếu Q > Q* , thì khi đó tổng CP sẽ Lý thuyết KT căn bản về định giá SP TR,TC TC TR bán tăng nhanh hơn tổng DT và tất nhiên tổng lợi tức sẽ giảm. • Nếu Qbán< Q*, thì tổng DT tăng nhanh hơn tổng CP, DN nên tận dụng NS để nâng cao KLSP lên tới mức Q*. QQ* Các phương pháp định giá SP&DV 1. Định giá SP hàng loạt: - Định giá theo CP toàn bộ - Định giá theo CP trực tiếp 2. Định giá trường hợp đặc biệt ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM 3. Định giá SP mới ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ 1. Định giá theo thời gian LĐ 2. Định giá theo giá trị NVL sử dụng Định giá SP hàng loạt • Nguyên tắc định giá SP là giá bán phải bù đắp được cho toàn bộ các khoản CP và mang một mức LN mong muốn. • Định giá SP hàng loạt là cách thức định giá bán đối với những SPSX hàng loạt và được bán cho KH trong hoạt động KD hàng ngày. Trong quá trình định giá, tất cả các CP đều thích hợp cho việc định giá (FC, VC, CPBH, CPQL) để giá bán luôn bù đắp tất cả các CP đã bỏ ra và đảm bảo mục tiêu LN lâu dài. • Phương pháp này thường cộng thêm CP vào CP nền để hình thành nên giá bán. Trước hết cần phải xác định được CP nền. Sau đó, xác định số tiền tăng thêm để cộng vào với CP nền và hình thành nên giá bán. • Phương pháp định giá sẽ tùy thuộc vào cách xác định CP nền, gồm: phương pháp định giá toàn bộ và định giá trực tiếp. P.pháp định giá theo CP toàn bộ • Theo phương pháp định giá này, CP nền sẽ bao gồm toàn bộ các CPSX (CPNLTT, CPNCTT, CPSXC). Như vậy số tiền tăng thêm được cộng vào với CP nền để hình thành nên giá bán, gồm: CP ngoài SX và mức LN mong muốn của hoàn vốn đầu tư. • Ví dụ: Một DN đang trong quá trình XD giá bán cho 10.000SP A vừa được SX ra. Các khoản CP liên quan đến SP này như sau: P.pháp định giá theo CP toàn bộ CHI PHÍ 1 Sản phẩm 10.000 sản phẩm NVLTT 18 180.000 NCTT 10 100.000 Biến phí SXC 8,25 82.500 Định phí SXC 19,75 197.500 Biến phí BH&QL 5,75 57.500 ĐVT: 1000 đồng Định phí BH&QL 8,25 82.500 Cộng 70 700.000 Theo phương pháp định giá này, CP nền sẽ được xác định như sau ( xét 1sp) CHI PHÍ SX 1 Sản phẩm NVLTT 18.000 NCTT 10.000 Biến phí SXC 8.250 Định phí SXC 19.750 Cộng 56.000 P.pháp định giá theo CP toàn bộ • Giả sử DN xác định số tiền tăng lên bằng 50% CP nền. Giá bán của SP được xác định như sau: Chi phí SX sản phẩm 56.000 Số tiền tăng thêm 56.000 x 50% 28.000 Giá bán 1 sản phẩm 84.000 P.Pháp định giá theo CP trực tiếp • Theo p.pháp này, CP nền bao gồm toàn bộ các CPBĐ, như vậy số tiền tăng thêm được cộng vào với CP nền để hình thành giá bán sẽ bao gồm toàn bộ các CPCĐ và một mức LN theo sự mong muốn của hoàn vốn đầu tư. • Ví dụ, lấy lại số liệu ở trên, CP nền theo p.pháp này được xác định như sau: CHI PHÍ 1 Sản phẩm NVLTT 18.000 NCTT 10.000 Biến phí SXC 8.250 Biến phí BH&QL 5.750 Cộng chi phí BĐ/ 1 SP 42.000 P.Pháp định giá theo CP trực tiếp • Giả sử DN có chính sách định giá là số tiền tăng lên bằng 100% CP nền. Giá bán của SP được xác định như sau: Chi phí BĐ/ 1 sản phẩm 42.000 Số tiền tăng thêm 42.000 x 100% 42.000 Giá bán 1 SP 84.000 Xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm Xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm Báo cáo KQKD theo BCTC Báo cáo KQKD theo KTQT Định giá trong TH đặc biệt • Toàn bộ những trường hợp trên là những trường hợp đặc biệt mà người QL cần phải xem xét, đến khi định giá SP, để đi đến các quyết định về giá. Trong những trường hợp này người QL thường sử dụng mẫu định giá theo phương pháp trực tiếp. Bởi vì nó cung cấp một phạm vi linh hoạt về giá mà từ đây có thể sử dụng để ra QĐ. • Trong thực tế DN có thể hoạt động trong những trường hợp như nhận được đơn đặt hàng với một khối lượng lớn hoặc mở ra được một thị trường mới hoặc SX trong trường hợp năng lực còn nhàn rỗi hoặc hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Định giá trong TH đặc biệt Nhận xét: - Giá nền là giá nền tảng của giá giới hạn thấp nhất. - Giá đỉnh là giá bán mà DN mong muốn đạt được. - Khoảng cách giữa giá nền và giá đỉnh gọi là phạm vi linh hoạt mà căn cứ vào đó trong những trường hợp KD đặc biệt, người QL có thể ra quyết định về giá mà không phải tính toán gì thêm. Định giá trong TH đặc biệt • Ví dụ: DN đang dự kiến SX một loại SP mới. Giá bán dự kiến là 90.000đ/SP. Để đầu tư SX 30.000sp/năm, DN cần phải có một lượng vốn BQ hoạt động là 3.375.000.000 và mong muốn với tỷ lệ hoàn vốn đối với SP này là 16%. Dự kiến CPBH&QL phân bổ cho SP này một năm 600.000.000. Hãy tính CPSX tối đa của một SP. Định giá dịch vụ • Đối với những DN chuyên cung cấp dịch vụ cho KH như tư vấn, sửa chữa Để định giá dịch vụ cung cấp, người ta căn cứ vào thời gian LĐ hao phí và NVL sử dụng cho dịch vụ. • Giá thời gian LĐ bao gồm các yếu tố sau: - Giá của một giờ LĐTT - Các khoản CP khác ngoài CP LĐTT - LN mong muốn cho một giờ LĐTT • Giá của NVL sử dụng được tính bằng cách cộng thêm một khoản phụ phí NVL vào giá hóa đơn của NVL xuất dùng. Khoản phụ phí này thường được tính bằng số % trên số hóa đơn và được dùng để trang trải cho các khoản CP như: CPQL, CP giấy tờ, CP về bảo quản và một khoản LN mong muốn. Định giá dịch vụ • VD: Tại một DNSC xe hơi có 25 công nhân cơ khí làm công việc sửa chữa trực tiếp. BQ 1 năm làm việc 50 tuần, số giờ làm việc BQ 1 tuần là 40 giờ (cả năm= 50.000h). LN mong muốn cho một giờ LĐTT là 5.000đ và LN mong muốn cho NVL sử dụng là 12%. • Các khoản CP kế hoạch trong năm X của DN như sau: Định giá dịch vụ CHI PHÍ SỬA CHỮA (ng.đ) NGUYÊN VẬT LIỆU (ng.đ) Lương CN sửa chữa 800.000 - Lương QL sửa chữa 100.000 - Lương QL phụ tùng - 50.000 Lương NV văn phòng 20.000 10.000 BHXH, BHYT, KPCĐ 174.800 11.400 CP phục vụ 15.200 5.000 Thuê tài sản 18.000 8.700 KHTSCĐ 113.000 30.000 CP khác 9.000 4.900 KH về NVL sử dụng trong năm X theo giá hóa đơn (giá xuất kho) là 400.000.000đ. Giá cho 1 giờ lao động và tỷ lệ phụ phí NVL như sau: Định giá dịch vụ CHI PHÍ Theo thời gian LĐTT Theo NVL sử dụng Tổng 1 giờ Tổng % - Lương CN trực tiếp SX 800.000 - - BHXH, BHYT, KPCĐ 152.000 - Cộng 952.000 19,04 - Giá hóa đơn NVL sử dụng - 400.000 100 Các khoản CP khác - Lương QL sửa chữa 100.000 - - Lương QL phụ tùng - 50.000 - Lương NV văn phòng 20.000 10.000 - BHXH, BHYT, KPCĐ 22.800 11.400 - CP phục vụ 15.200 5.000 - Thuê tài sản 18.000 8.700 - KH tài sản 113.000 30.000 - CP khác 9.000 4.900 Cộng 298.000 5,96 120.000 30 - LN mong muốn Tgian LĐTT(50.000h x 5) 250.000 5 - - -LN mong đợi NVL sử dụng(400.000x 12%) - - 48.000 12 Cộng 1.500.000 30 168.000 42 Định giá dịch vụ Giả sử có một DV sửa chữa cần 12 giờ LĐTT và 23.000.000 CP NVL sử dụng theo giá hóa đơn. Định giá SP mới • Để giảm thiểu được rủi ro và giảm mức độ không chắc chắn trên, đồng thời đưa ra các QĐ về giá bán SP mới, nhiều DN hiện nay đã sử dụng hình thức thực nghiệm tiếp thị. • P.pháp thực nghiệm tiếp thị được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu liên quan đến các QĐ về giá bán SP mới. Định giá SP mới • Chiến lược định giá thoáng Chiến lược định giá thông dụng• Câu hỏi ôn tập chương 1. Hãy cho biết vai trò của định giá sản phẩm và dịch vụ, những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định về giá bán trong doanh nghiệp? 2. Mô hình lý thuyết kinh tế cho định giá sản phẩm và dịch vụ có ý nghĩa gì đối với công tác định giá sản phẩm trong doanh nghiệp? Hãy sử dụng đồ thị để minh hoạ. 3. Doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp định giá sản phẩm nào? Cho biết ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp? 4. Bên cạnh cơ sở định giá dựa vào chi phí thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các yếu tố nào khác? 5. Hãy nêu công thức xác định giá bán dựa vào phương pháp định giá cộng thêm vào chi phí và cho biết những loại chi phí nào được sử dụng là thành phần CP trong công thức? 6. Hãy trình bày lợi ích của việc xác định giá bán dựa trên chi phí biến đổi, sử dụng biến phí làm chi phí nền trong công thức định giá bán? 7. Ý nghĩa của việc định giá để đạt được mức sinh lời trên vốn đầu tư mong muốn là gì, cho ví dụ min

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_ktqt2017_9431.pdf