- Giới thiệu về kế toán.
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản.
- Bản chất và cấu trúc các báo cáo tài chính.
- Những nguyên tắc cơ bản của phân tích báo cáo tài chính.
- Những hạn chế của báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc xây dựng lại báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
146 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kế toán cơ bản và phân tích báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ TOÁN CƠ BẢN VÀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP BẬC CƠ BẢN HỌC PHẦN 2 MỤC TIÊU CỦA KHÓA HỌC Hiểu các nguyên tắc kế toán cơ bản; Hiểu bản chất và cấu trúc các báo cáo tài chính; Nắm được các công cụ cơ bản để phân tích báo cáo tài chính; Nắm được những hạn chế của các báo cáo tài chính; Có thể đọc các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và xây dựng lại báo cáo này. CHƯƠNG TRÌNH KHÓA HỌC Giới thiệu về kế toán Các nguyên tắc kế toán cơ bản Bản chất và cấu trúc các báo cáo tài chính Những nguyên tắc cơ bản của phân tích báo cáo tài chính Những hạn chế của báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc xây dựng lại báo cáo lưu chuyển tiền tệ. GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN Các quy chế điều chỉnh Những người sử dụng báo cáo tài chính Các loại báo cáo tài chính CÁC QUY CHẾ ĐIỀU CHỈNH Nói chung được điều chỉnh bởi: Luật pháp của Việt Nam Các chuẩn mực kế toán quốc tế[US: GAAP, chuẩn mực kế toán quốc tế, UK] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank of International Settlements) NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ban giám đốc Chủ nợ Các nhà phân tích thị trường và lập kế hoạch Các nhà đầu tư Cơ quan quản lý nhà nước CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại một thời điểm: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn TS ngắn hạn + TS dài hạn = NV ngắn hạn + NV dài hạn (12 tháng = 12 tháng) CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (hay còn gọi) Báo cáo lãi, lỗ (hay còn gọi) Báo cáo thu nhập và chi phí Trong một khoảng thời gian (thường là 12 tháng): Thu nhập (Doanh thu) – Chi phí = Lợi nhuận/Lỗ (Thu nhập ròng) CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Doanh thu bán hàng A - Giaù vốn haøng baùn B = Lợi nhuận gộp C - Chi phí bán hàng và quản lý D = Lợi nhuận thuần E CĐKT1 KQKD 1 KQKD 2 KQKD 3 KQKD 4 1.1.20X0 31.12.20X1 31.12.20X2 31.12.20X3 31.12.20X4 CĐKT2 CĐKT3 CĐKT4 QUAN HỆ GIỮA BẢNG CĐKT VÀBÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (hay còn gọi) Báo cáo ngân lưu (hay còn gọi) Báo cáo dòng tiền Trong một khoảng thời gian (thường là 12 tháng): Dòng tiền vào – Dòng tiền ra = Lưu chuyển tiền thuần THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hay còn gọi là: “Công bố về báo cáo tài chính” CHƯƠNG TRÌNH KHÓA HỌC Giới thiệu về kế toán Các nguyên tắc kế toán cơ bản Bản chất và cấu trúc các báo cáo tài chính Những nguyên tắc cơ bản của phân tích báo cáo tài chính Những hạn chế của báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc xây dựng lại báo cáo lưu chuyển tiền tệ. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN Hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần. Nếu không dựa trên giả định này thì các tài sản phải được đánh giá trên cơ sở buộc phải bán và điều này sẽ mang lại một bức tranh hoàn toàn khác Cơ sở dồn tích Nguyên tắc này đòi hỏi phải ghi nhận doanh thu và chi phí vào thời điểm chúng phát sinh chứ không phải khi DN thực sự thu/chi tiền. Báo cáo KQKD sẽ bao gồm các giao dịch được thực hiện trong kỳ kế toán cùng chi phí tương ứng. Trong trường hợp có bất cứ sự nghi ngờ nào về doanh thu và chi phí thì nguyên tắc thận trọng sẽ là nguyên tắc chi phối. Nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của chúng để việc so sánh các tài khoản giữa các năm có ý nghĩa. Vì lí do này, khi phân tích các báo cáo tài chính, cần xem xét kỹ phần chính sách kế toán trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Thận trọng Thận trọng là một trong những nguyên tắc cơ bản khi lập các báo cáo tài chính. Nếu có bất cứ sự nghi ngờ nào, ví dụ liên quan đến doanh thu, thì không được ghi nhận trước. ĐẲNG THỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ VỐN CHỦ SỞ HỮU + ĐẲNG THỨC KẾ TOÁN Bảng CĐKT luôn luôn phải cân bằng Ngày đầu tiên: TÀI SẢN = VỐN CHỦ SỞ HỮU Về sau, DN nhận thêm các nguồn tài trợ khác như vay ngân hàng, tín dụng của nhà cung cấp… Sau đó: TÀI SẢN = VỐN CHỦ SỞ HỮU + NỢ PHẢI TRẢ HOẶC NHỮNG QUAN HỆ KẾ TOÁN CƠ BẢN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIAO DỊCH LÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DO ĐÓ, MỖI GIAO DỊCH ĐỀU DUY TRÌ ĐẲNG THỨC TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN LÔ-GÍC CỦA VẤN ĐỀ CÓ THỂ ĐƯỢC BIỂU THỊ ĐƠN GIẢN HƠN BẰNG HÌNH VẼ Nguyên tắc ghi tài khoản TK tài sản TK nợ phải trả TK vốn CSH Tăng Giảm Giảm Giảm Tăng Tăng Bạn ghi nợ cho tài khoản nhận hàng hóa, dịch vụ hay tiền, nghĩa là chúng nhận thêm giá trị. Bạn ghi có cho tài khoản giao đi hàng hóa, dịch vụ hay tiền nghĩa là chúng cho đi giá trị. Ghi nợ tài khoản nhận Ghi có tài khoản giao Ghi nợ bên trái Ghi có bên phải TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KẾ TOÁN Giao dịch Được ghi nhận hay “kết chuyển” vào sổ cái Cuối kỳ, khóa sổ kế toán Lập bảng CĐKT CÁCH GHI TÀI KHOẢN THU NHẬP, CHI PHÍ Tài khoản chi phí Tài khoản thu nhập GHI NỢ Nếu tăng lên GHI CÓ Nếu giảm đi GHI NỢ Nếu giảm đi GHI CÓ Nếu tăng lên Ví dụ, thanh toán 45$ tiền công sẽ được ghi nợ cho tài khoản tiền công và làm tăng tổng chi phí trong kỳ Ví dụ, một khoản doanh thu bán hàng 600$ sẽ được ghi có vào tài khoản doanh thu và làm tăng thu nhập trong kỳ TÓM TẮT VỀ CÁC LOẠI TÀI KHOẢN HÀNG TỒN KHO Bắt đầu kinh doanh/kỳ kế toán (cuối kỳ kế toán trước) Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua trong kỳ (nhập kho) - Hàng xuất kho trong kỳ (hàng bán/giá vốn hàng bán) = Hàng tồn kho cuối kỳ (bắt đầu của kỳ kế toán tiếp theo) GIÁ VỐN HÀNG BÁN (COGS) Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua về trong kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ = Giá vốn hàng bán Doanh thu = Tiền nhận từ khách hàng – Nợ phải thu đầu kỳ + Nợ phải thu cuối kỳ Hàng mua = Tiền chi trả nhà c.cấp – Nợ phải trả đầu kỳ + Nợ phải trả cuối kỳ Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO FIFO (Nhập trước – xuất trước) LIFO (Nhập sau – xuất trước) AVCO (Giá đơn vị bình quân) Bình quân cả kỳ Bình quân sau mỗi lần nhập, xuất Giá thực tế đích danh CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN KHO(Áp dụng trong các công ty lớn của Mỹ) 19% AVCO 41% FIFO 36% LIFO 4% CÁCH KHÁC TÁC ĐỘNG CỦA CÁC P.PHÁP ĐỊNH GIÁ Số dư hàng tồn kho là 8 đơn vị Lợi nhuận (gộp) = Doanh thu – Giá vốn hàng bán = 1.840 – (0 + (1.440 - ?)) (8 đ.vị × ?$) 30$US 34$US 40$US Lô hàng nào trong kho đã được tiêu thụ? Là hàng “cũ”, “mới” hay “ở giữa”? Tức là hàng nhập trước, trung bình hay mới nhập kho? PHƯƠNG PHÁP LIFO(Last in fist out) Hàng nhập sau sẽ được xuất trước Ví dụ: Giá trị hàng tồn kho vào ngày 28/2/2005 là 240$ LN gộp = 1.840 – ((0+1.440) – 240) = 640$ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FIFO(First in First out) Hàng nhập vào trước sẽ được xuất ra trước. Ví dụ Giá trị hàng tồn kho vào ngày 28/2/2005 là 320$ LN gộp = 1.840 – ((0+1.440) – 320) = 720$ PHƯƠNG PHÁP GIÁ ĐƠN VỊ BÌNH QUÂN Sau mỗi lần nhập hàng, giá bình quân của hàng tồn kho được tính lại. Các lần xuất kho sau được tính theo giá bình quân đó cho đến khi có một lần nhập mới, khi đó giá bình quân sẽ được tính lại. Ví dụ: Như vậy, giá trị hàng tồn kho vào 28/2/05 = 296 $ * Ngày 8/2, giá b.quân = 10×30$ + 10×34$ = 640$; có 20 đ.vị hàng tồn trong kho -> giá bình quân là 640/20 = 32 $ * Ngày 21/2, giá b.quân được tính= tồn kho 12×32$ = 384$ + hàng nhập kho (20×40$) 800 $ = 1.184$; có 32 đ.vị hàng tồn kho nên giá bình quân là 1.184/32 = 37 $ LN gộp = 1.840 – ((0+1.440) – 296) = 696 $ TÓM TẮT VỀ CÁC P.PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO => Phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau đã dẫn tới lợi nhuận khác nhau PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KIỂM KÊ THƯỜNG XUYÊN (1) Rất nhiều công ty lớn duy trì những theo dõi rất chi tiết về hàng tồn kho bao gồm những thông tin về số lượng, và đôi khi cả giá trị của rất nhiều loại hàng tồn kho. Lợi thế của việc ghi chép đó là: Là một công cụ kiểm soát hàng tồn kho, qua đó theo dõi số lượng hàng tồn kho vào bất kỳ một thời điểm nhất định nào. Nếu có bất cứ sự khác biệt nào với lượng hàng tồn kho thực tế, công tác điều tra sẽ được tiến hành. Đảm bảo việc nhập hàng kịp thời khi hàng trong kho giảm xuống gần mức tối thiểu đã qui định. Giá trị của các loại hàng tồn kho luôn sẵn sàng cho mục đích quản lý tài khoản mà có thể được báo cáo theo tháng, và báo cáo năm sẽ được công bố ra bên ngoài. Tuy nhiên, việc kiểm kê hàng tồn kho vẫn cần được duy trì thường xuyên, ít nhât là một lần trong một năm PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KIỂM KÊ THƯỜNG XUYÊN (2) Khi có sẵn các số liệu hạch toán hàng tồn kho chi tiết̀, thông tin luôn sẵn sàng để các số liệu mua hàng và bán hàng sẽ ăn khớp với nhau. Hàng nhập và hàng xuất được hạch toán trực tiếp vào tài khoản Hàng tồn kho Giá của hàng xuất sẽ được hạch toán vào thời điểm giao hàng (hoặc bán hàng) Việc kiểm kê được tiến hành mỗi năm một lần nhằm kiểm tra xem có "hao hụt" hay không. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ (1) Tài khoản mua hàng được dùng để hạch toán. Không có sự chỉnh sửa nào cho tài khoản Hàng tồn kho cho đến tận cuối kỳ khi mà việc kiểm kê xác định số dư cuối kỳ của hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán giữa kỳ được tính bằng cách dùng tỷ suất Lãi gộp hoặc cách tính hàng tồn kho bán lẻ khác. Nếu chúng ta phải làm 2 bút toán cho mỗi giao dịch bán hàng, đặc biệt là cho doanh nghiệp bán lẻ thì việc đó sẽ cần rất nhiều nhân công và mất rất nhiều thời gian. Kế toán viên vì thế đã phát triển ra một phương pháp rút gọn gọi là "PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH KỲ". Với phương pháp này Giá vốn hàng bán chỉ được tính khi cần thiết, và thường là vào cuối kỳ kế toán. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ (2) GIÁ VỐN HÀNG BÁN (GVHB) HÀNG TỒN KHO ĐẦU KỲ + MUA HÀNG - (GVHB) = HÀNG TỒN KHO CUỐI KỲ Nếu chúng ta sắp xếp lại đẳng thức này thì có thể biết được bao nhiêu hàng tồn kho đã được bán, hay là Giá vốn hàng bán: HÀNG TỒN KHO ĐẦU KỲ + MUA HÀNG - HÀNG TỒN KHO CUỐI KỲ = GÍA VỐN HÀNG BÁN Chúng ta sử dụng mối quan hệ này cho PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH KỲ để giảm số bút toán kế toán phải làm. (Phương pháp định kỳ có thể được dùng nhiều trong thực tế vì phương pháp liên tục không khả thi, đặc biệt là khi chúng ta dùng hệ thống kế toán ghi sổ thủ công) CHÍNH SÁCH KHẤU HAO Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Phương pháp khấu hao theo sản lượng KẾ TOÁN CHO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Khấu hao theo đường thẳng: 78% KH theo số dư giảm dần 4% KH theo s.lượng 7% Ph. pháp khác 11% PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO THEO ĐƯỜNG THẲNG Theo phương pháp này, còn được gọi là phương pháp khấu hao đều, số năm sử dụng của tài sản được ước tính trước. Sau đó, lấy nguyên giá TSCĐ chia cho số năm sử dụng để có chi phí khấu hao hàng năm. VD, nếu một chiếc xe tải được mua với giá 22.000 US$ và chúng ta ước tính sẽ sử dụng chiếc xe được trong 4 năm và giá thanh lý của xe là 2.000 US$ thì chi phí khấu hao hàng năm sẽ là: Nguyên giá (22.000$) – Giá trị thanh lý ước tính (2.000$) 20.000$ Số năm sử dụng ước tính (4) 4 = 5.000$, là chi phí khấu hao cho mỗi năm trong 4 năm Nếu sau 4 năm, giá trị thanh lý của chiếc xe bằng không thì chi phí khấu hao hàng năm sẽ là: Nguyên giá (22.000$) 22.000$ Số năm sử dụng ước tính (4) 4 = 5.500$, là chi phí khấu hao cho mỗi năm trong 4 năm = = PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO THEO SỐ DƯ GIẢM DẦN Theo phương pháp này, một tỷ lệ khấu hao cố định sẽ được nhân với giá trị còn lại của TSCĐ để xác định chi phí khấu hao hàng năm. Số khấu hao sẽ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Ví dụ, một chiếc máy có nguyên giá là US$ 10.000. Tỷ lệ khấu hao là 20% thì chi phí khấu hao cho 3 năm đầu tiên sẽ được tính: PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAOTHEO SẢN LƯỢNG Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm sẽ được tính dựa vào số sản phẩm mà tài sản tạo ra. Ví dụ, một máy có nguyên giá 100.000US$, sản lượng theo thiết kế của máy là 100.000 sản phẩm. Mức trích khấu hao cho 1 sản phẩm là 100.000$/100.000SP = 1$/1SP. Trong 3 năm đầu tiên, mức trích khấu hao của máy đó như sau: NHỮNG NHẬN XÉT VỀ KHẤU HAO CHƯƠNG TRÌNH KHÓA HỌC Giới thiệu về kế toán Các nguyên tắc kế toán cơ bản Bản chất và cấu trúc của các báo cáo tài chính Những nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính cơ bản Những hạn chế của báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc xây dựng lại báo cáo lưu chuyển tiền tệ. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CẤU TRÚC CỦA MỘT BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHUẨN TÀI SẢN TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác B. T. SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Đầu tư bất động sản Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận để lại + các quỹ TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU NHỮNG KHOẢN MỤC CẦN LƯU Ý TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Các khoản phải thu Phải thu từ khách hàng Các khoản phải thu khác Hàng tồn kho Nguyên vật liệu Thành phẩm Tài sản cố định Hữu hình Vô hình Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Các khoản phải trả nhà cung cấp Thuế phải trả và phải trả người LĐ Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Lợi nhuận giữ lại Câu hỏi BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN – NHỮNG VẤN ĐỀ THEN CHỐT Phản ánh chiến lược và cam kết tài chính của các cổ đông; Thể hiện chất lượng của tài sản và định hướng kinh doanh; Đo lường sự ổn định của nguồn vốn; Phản ánh trạng thái tiền mặt của doanh nghiệp; Đánh giá tiềm năng tăng vốn (nếu có) và khả năng rò rỉ vốn; Giá trị tài sản phải được thẩm tra. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định Phương trình lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Kế toán cho doanh thu và chi phí: Kế toán trên cơ sở dồn tích Kế toán trên cơ sở tiền mặt CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV Giá vốn hàng bán LN gộp về bán hàng và cung cấp DV (=1-2) DT hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN LN thuần từ hoạt động KD [=3+(4-5)-(6+7)] Thu nhập khác Chi phí khác LN khác (=9-10) Tổng LN kế tóan trước thuế (= 8 + 11) Thuế TNDN phải nộp LN sau thuế TNDN (=12-13) KIỂM TRA BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực khác nhau? Doanh thu được ghi nhận như thế nào và vào thời điểm nào? Doanh thu có bị thổi phồng trong báo cáo không? Những khoản phải thu có thật và có khả năng thu hồi được không? Chi phí đã được tính toán như thế nào và vào thời điểm nào? Nó có được báo cáo thấp hơn chi phí thật không? NHỮNG KHOẢN MỤC CẦN LƯU Ý Doanh thu thuần Các chi phí trực tiếp: Nguyên vật liệu Vận chuyển Nhân công Khấu hao … Các chi phí hoạt động Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Các khoản thu nhập và chi phí bất thường Lợi nhuận thuần Câu hỏi BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD – NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN Phản ánh kết quả hoạt động trong quá khứ của một DN – hàm ý về kết quả hoạt động trong tương lai. Chất lượng và tính bền vững của thu nhập từ các hoạt động kinh doanh chính giữ vai trò chủ yếu. Hiệu quả của việc kiểm soát chi phí CHƯƠNG TRÌNH KHÓA HỌC Giới thiệu về kế toán Các nguyên tắc kế toán cơ bản Bản chất và cấu trúc của các báo cáo tài chính Những nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính cơ bản Những hạn chế của báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc xây dựng lại báo cáo lưu chuyển tiền tệ. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Để có thể trả lời những câu hỏi sau đây: Doanh nghiệp hoạt động tốt hay không? Doanh nghiệp kinh doanh có lãi không? Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không? Doanh nghiệp có khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình không? Doanh nghiệp có thể đạt được những cam kết trong tương lai của mình không? NHỮNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠ BẢN Phân tích xu hướng Phân tích tỷ trọng Phân tích tỷ số tài chính Phân tích cơ cấu vốn/vốn lưu động Phân tích lưu chuyển tiền tệ PHÂN TÍCH XU HƯỚNG (1) Còn được gọi là phân tích ngang Là một quá trình nghiên cứu xu hướng thay đổi các khoản mục của báo cáo tài chính qua một số thời kỳ kế toán liên tục Nó sẽ rất hữu ích khi kết hợp với các phương pháp phân tích khác PHÂN TÍCH XU HƯỚNG (2) Khả năng sinh lời LN gộp LN thuần Các tỷ suất lợi nhuận Năng lực hoạt động: Doanh thu Các khoản phải thu Các khoản phải trả Nguyên vật liệu/hàng tồn kho Các tỷ số về năng lực hoạt động Khả năng vay nợ/trả nợ Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn/nợ dài hạn Tài sản cố định Các tỷ số khả năng trả nợ Tính thanh khoản Vốn lưu động thường xuyên Tiền mặt Các khoản phải trả Các tỷ số thanh khoản Thường được dùng để phân tích xu hướng biến động của những yếu tố sau: PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG (1) Mỗi khoản mục được thể hiện dưới dạng một tỷ lệ phần trăm của Tổng tài sản (Bảng CĐTS) hoặc Doanh thu thuần (Báo cáo Kết quả HĐKD) Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các nhóm tỷ số khác nhau: Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời Tỷ số LN gộp Tỷ số LN thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ số LN sau thuế PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG (2) Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các nhóm tỷ số khác nhau (tiếp): Các tỷ số chi phí trực tiếp: Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu Tỷ số từng loại chi phí trực tiếp trên doanh thu Các tỷ số chi phí hoạt động Các tỷ số chi phí và thu nhập khác Tỷ số chi phí lãi vay trên doanh thu PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG (3) Nó còn được gọi là phân tích dọc hay phân tích báo cáo quy mô chung Là phương pháp hiệu quả trong việc so sánh kết quả hoạt động của DN qua các năm, kết hợp với phương pháp phân tích ngang & phân tích các tỷ số tài chính Cung cấp thông tin về đặc điểm kinh tế của các ngành kinh doanh khác nhau và các DN khác nhau trong cùng một ngành PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH (1) Là một công cụ để đánh giá hiệu quả và kết quả hoạt động của một DN Là một loại phân tích theo chiều sâu do kết hợp được dữ liệu từ tất cả các báo cáo tài chính Cho phép xác định tính hợp lý & khả thi của các kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH (2) Việc diễn giải các tỷ số tài chính quan trọng hơn việc tính toán các tỷ số đó Để có kết luận chính xác, cán bộ tín dụng phải so sánh các tỷ số tài chính: của một số năm với nhau với tỷ số của các doanh nghiệp cùng ngành với các mục tiêu, chỉ tiêu mà DN đã đặt ra từ đầu kỳ THÁP TỶ SỐ(PHÂN TÍCH DUPONT) LN sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất LN trên DT Vòng quay tổng tài sản Doanh thu Tổng TS Chi phí HĐKD (%) Doanh thu LN sau thuế (%) Doanh thu TS khác – Nợ khác (%) Doanh thu TS cố định (%) Doanh thu Vốn LĐTX (%) Doanh thu Nhà xưởng, MMTB (%) Doanh thu TSCĐ khác (%) Doanh thu Hàng tồn kho (%) Doanh thu Các khoản phải thu (%) Doanh thu Các khoản phải trả (%) Doanh thu LN từ HDKD Doanh thu MỘT SỐ NHÓM TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU (1) Các tỷ số khả năng sinh lời Đo lường lợi nhuận của một DN trong mối quan hệ với doanh thu và vốn đầu tư của nó. Các tỷ số về năng lực hoạt động: Đánh giá mức độ hiệu quả trong việc quản lý tài sản của DN. MỘT SỐ NHÓM TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU (2) Các tỷ số thanh khoản: Đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn từ tiền của mình Các tỷ số về khả năng vay/trả nợ Xem xét cơ cấu vốn và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ dài hạn của DN. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH Các tỷ số về khả năng sinh lời Các tỷ số về năng lực hoạt động (đo lường tính hiệu quả quản lý) Tỷ số thanh khoản Tỷ số vay nợ và thanh toán nợ CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI Tỷ suất LN gộp = LN gộp/Doanh thu Cho biết mức LN gộp trên doanh thu, là kết quả của việc điều chỉnh giá bán hoặc quản lý chi phí sản xuất. Tỷ suất LN từ HĐSXKD = LN từ HĐKD/Doanh thu Chỉ số này xác định một cách chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ ra khả năng quản lý và giám sát đối với toàn bộ chi phí của chủ doanh nghiệp CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI Tỷ suất LN trước thuế = LN trước thuế/Doanh thu Đo lường kết quả hoạt động của công ty, sử dụng LN trước thuế để dễ dàng so sánh với các công ty khác trong cùng ngành (lưu ý: không tính những khoản thu nhập bất thường). Tỷ suất LN sau thuế = LN sau thuế/Doanh thu Đo lường kết quả hoạt động tổng thể của công ty. Nó cũng phản ánh khả năng quản lý tổng chi phí của công ty. CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH = LN sau thuế/ Vốn CSH Cho thấy mức độ LN sau thuế trên tổng vốn CSH Tỷ suất sinh lời từ HĐKD trên tổng TS = LN từ HĐKD/Tổng Tài sản Cho thấy khả năng sinh lợi của tổng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh. Đo lường hiệu quả của việc sử dụng các tài sản trong các hoạt động KD, không tính đến các khoản chi phí khác và thuế. CÁC TỶ SỐ VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG Tỷ suất chi phí hoạt động = Chi phí hoạt động/ Doanh thu Cho thấy hiệu quả của việc quản lý chi phí HĐKD (chi phí tài chính, bán hàng, chi phí quản lý) CÁC TỶ SỐ THANH KHOẢN Tỷ số thanh toán ngắn hạn = TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn trong kỳ báo cáo Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và tương đương tiền + Đầu tư TC ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn Đây là một tỷ số thanh khoản chặt chẽ hơn, cho thấy khả năng trả tất cả nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản “gần” với tiền. TỶ SỐ THANH KHOẢN – SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY NỢ PHẢI THU Dùng để đo lường xem DN phải mất bao nhiêu ngày mới thu được tiền từ khách hàng. Số này càng lớn chứng tỏ rằng phải mất nhiều thời gian hơn mới thu được tiền bán hàng và như vậy tiền mặt sẽ bị hút vào đây Nó luôn được tính dựa trên doanh thu bán hàng; nhưng lưu ý là trong thực tiễn, thường chỉ tính đến nợ phải thu từ khách hàng, tức là bỏ qua các khoản mục phải thu khác như trả trước cho người bán hay các khoản phải thu khác. Số ngày một vòng quay nợ phải thu = Các khoản phải thu bình quân Doanh thu thuần từ bán hàng × 365 TỶ SỐ THANH KHOẢN – SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY NỢ PHẢI TRẢ Đo lường số ngày mà DN sẽ thanh toán cho các nhà cấp tín dụng thương mại của mình, tức là những DN đã cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng của chúng ta Số ngày này tăng lên cho thấy DN phải thanh toán chậm hơn – điều này sẽ giúp giải phóng thêm tiền cho DN nhưng cũng có thể là dấu hiệu có vấn đề - liệu có phải DN chậm thanh toán là vì DN không thể thanh toán nhanh hơn được không? Thông lệ là chỉ tính các khoản nợ phải trả thương mại, tức là bỏ qua những khoản khác như chi phí phải trả, thuế phải trả… Thông thường, chỉ tiêu này được tính dựa vào giá vốn hàng bán bởi lẽ nó sẽ cung cấp một thước đo chính xác hơn về số ngày mà DN phải thanh toán cho các nhà cung cấp, nhưng lưu ý là nó cũng có thể được tính dựa vào doanh thu bán hàng. Số ngày một vòng quay nợ phải trả = Các khoản phải trả bình quân Giá vốn hàng bán × 365 TỶ SỐ THANH KHOẢN – SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO Đo lường xem bao nhiêu ngày thì hàng tồn kho sẽ được bán, hay là đo lường xem hàng hóa sẽ ở trên kệ của khách hàng chúng ta trong bao lâu. Số này càng lớn chứng tỏ rằng phải mất nhiều thời gian mới bán được hàng và tiền mặt sẽ bị đọng ở khu vực này. Tỷ số này thường được tính dựa trên Giá vốn hàng bán bởi vì như vậy nó sẽ đo lường chính xác hơn thời gian luân chuyển hàng tồn kho, nhưng lưu ý rằng nó cũng có thể được tính dựa trên doanh thu Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Giá vốn hàng bán × 365 TỶ SỐ THANH KHOẢN – TỶ LỆ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG RÒNG Tài sản lưu động ròng là tên gọi hợp lý cho khoản chênh lệch về vốn giữa hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Nó là một thước đo xem bao nhiêu tiền đã bị hút vào các khoản vốn lưu động chủ yếu là hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả Nó không tính đến các khoản phi thương mại – được giả định là nhìn chung tự cân bằng qua thời gian Nó được diễn giải dưới dạng tỷ lệ so với doanh thu và một tỷ lệ tăng lên chỉ ra rằng tiền của DN đang bị hút thêm vào vốn lưu động. Nó có thể được sử dụng trong công tác dự báo Tỷ lệ tài sản lưu động ròng Các khoản phải thu + Hàng TK – Các khoản phải trả Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ × 100 = TỶ SỐ THANH KHOẢN Số ngày mà lượng tiền nhà rỗi có thể đáp ứng nhu cầu HĐKD = Tiền mặt tại quỹ + Tiền gửi ngân hàng Chi tiêu bình quân hàng ngày Chỉ ra khả năng DN có thể đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt cho hoạt động kinh doanh của mình Nó cũng chỉ ra mức độ tiền mặt dư thừa mà có thể đem đi đầu tư tạm thời ở nơi khác. TỶ SỐ VAY NỢ CÁC TỶ SỐ NỢ - TỶ SỐ ĐÒN BẨY Tỷ số đòn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3298.ppt