Mục tiêu của chương:
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể :
- Hiểu được mục đích và chức năng của kế toán chi phí
- Phân biệt được bản chất của kế toán chi phí với kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Nắm được đặc điểm quá trình vận động của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Mục đích và chức năng của kế toán chi phí
1.1.1. Mục đích của kế toán chi phí
58 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kế toán chi phí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TP giai đoạn 1: Sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành đã trình bày.
Giá trị các
Tổng giá thành Chi phí Chi phí Chi phí khoản điều
thực tế BTP = SXDDDĐK + SXPS trong - SXDDCK - chỉnh giảm
giai đoạn 1 giai đoạn 1 kỳ giai đoạn 1 giai đoạn 1 giá thành
giai đoạn1
+ Tính giá thành thực tế BTP giai đoạn 2 (và các giai doạn tiếp theo): tương tự giai đoạn 1.
Chú ý: Chi chí SX phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí giai đoạn 1 chuyển sang và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2.
+ Tính giá thành của TP giai đoạn cuối.
Ví dụ 12: Căn cứ ví dụ 4, tính giá thành SP theo phương án kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí SX.
Tính giá thành theo phương án kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí khái quát qua sơ đồ sau:
Giá thành BTP giai đoạn n-1
Giá thành BTP giai đoạn 1
Chi phí NVL TT
+ + +
Chi phí chế biến giai đoạn n
Chi phí chế biến giai đoạn 2
Chi phí chế biến giai đoạn 1
Giá thành BTP giai đoạn 2
Giá thành TP giai đoạn n
Giá thành BTP 1
d.6. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành SP của các quá trình SX theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí SX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là SP của đơn đặt hàng.
Phương pháp này thường được áp dụng tính giá thành ở những DN chuyên thực hiện gia công, SX theo yêu cầu của khách hàng như hoạt động xây lắp, gia công chế biến...
Khái quát quá trình tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Tổng giá thành Tổng chi phí SX thực tế Giá trị các khoản
thực tế SP từng = tập hợp theo từng - điều chỉnh giảm
đơn đặt hàng đơn đặt hàng giá thành
Giá thành = Tổng chi phí SX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng
đơn vị SP Số lượng SP hoàn thành
Ví dụ 13: Công ty M chuyên SX theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong tháng 12/N có tình hình chi phí SX như sau:
1. Chi phí SXDD đầu tháng 12:
- Đơn đặt hàng 1 (SP A): 10.000.000đ – Khách hàng : Công ty K
- Đơn đặt hàng 2 (SP B): 30.000.000đ. Trong đó, chi phí NVL TT 14.000.000đ, chi phí NCTT 9.000.000đ, chi phí SXC 7.000.000đ. Khách hàng của đơn đặt hàng 2 là công ty P, đặt hàng ngày 30/10/N, ngày giao 30/12/N, gia tại kho số 1 của công ty P, số lượng 4000SP, giá dặt hàng 120.000.000đ.
2. Tổng hợp chi phí SX trong tháng 12/N:
ĐVT: đồng
Yếu tố chi phí
Đơn đặt hàng 1
Đơn đặt hàng 2
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí khấu hao máy móc
Chi phí CCDC
Chi phí DV
Chi phí khác bằng tiền
25.000.000
11.900.000
12.000.000
750.000
1.400.000
600.000
40.000.000
23.800.000
15.000.000
1.000.000
2.000.000
0
3. Cuối tháng 12/N, đơn đặt hàng 1 đang thực hiện dở dang, đơn đặt h àng 2 đã hoàn thành công việc bàn giao cho khách hàng với số lượng đặt hàng 4.000SP.
Yêu cầu: Tính giá thành các đơn đặt hàng trên.
Về ghi chép trên tài khoản, sau khi tính giá thành, tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào giá thành phản ánh chi tiết lên tài khoản như sau:
Sơ đồ phản ánh
TK 154(chi tiết) TK 155
Giá thành thực tế TP nhập kho
TK 154 (chi tiết)
Giá thành thực tế TP chuyển giai đoạn kế tiếp
TK 632
Giá thành thực tế TP tiêu thụ trực tiếp không qua nhập kho
Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
TK 631 (chi tiết) TK 632
Giá thành SP chuyển bán trực tiếp
Tóm lại, kế toán chi phí SX và tính giá thành SP theo chi phí thực tế có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Báo cáo chi phí SX, giá thành SP
Sổ chi tiết chi phí SX (TK 621, 622, 627)
Sổ và bảng tính giá thành SP
Bảng kê, bảng phân bổ
Chứng từ chi phí
Các yếu tố SX
3.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3.1. Khái quát về hoạt động xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một ngành SX vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. SP xây lắp chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian...
SP xây lắp có một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật như sau:
- SP xây lắp mang tính riêng lẻ.
- SP xây lắp có giá trị lớn và thi công kéo dài.
- Thời gian sử dụng của SP xây lắp tương đối dài.
- SP xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định.
3.3.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
Đối tượng tâp hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình hoặc địa bàn thi công.
Đối tượng tính giá thành là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành là tháng, quý, hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, hạng mục, công trình.
Kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí SXC.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của SP xây lắp nên việc đánh giá SPDD có những đặc điểm cần chú ý sau:
Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí SXDDCK thường được đánh giá theo chi phí thực tế.
Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi pí SXDDCK thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí định mức.
Chi phí SXDDĐK + Chi phí SXPS trong kỳ Giá thành dự
Chi phí = x toán của khối
SXDDCK Giá thành dự toán Giá thành dự toán lượng công của khối lượng công việc + của khối lượng công việc DDCK
hoàn thành việc DDCK
Nếu đánh giá SPDDCK theo chi phí định mức, chi phí SXDDCK được tính như sau:
Khối lượng Định mức chi phí SX (chi phí NVLTT,
Chi phí công việc thi công chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy
SXDDCK = xây lắp DDCK x thi công, chi phí SXC )
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp giản đơn:
Giá thành thực Chi phí Chi phí Chi phí Khoản
tế khối lượng, thi công thi công thi công điều
hạng mục,công = xây lắp + xây lắp - xây lắp - chỉnh
trình hoàn thành DDĐK phát sinh DDCK giảm
bàn giao trong kỳ giá thành
Phương pháp tỷ lệ
Giá thành thực tế Chi phí Chi phí thi công Chi phí Khoản điều
công trình = thi công + xây lắp - thi công - chỉnh giảm
hoàn thành xây lắp phát sinh xây lắp giá thành
bàn giao DDDK trong kỳ DDCK
Tỷ lệ Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
tính giá thành = Giá thành dự toán khối lượng, hạng mục, công trình hoàn
thành bàn giao
Giá thành thực tế Tỷ lệ tính x Giá thành dự toán
hạng mục i = giá thành hạng mục i
Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ NVL
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ khấu hao...
- Tài khoản sử dụng:
TK 621 “chi phí NVLTT”
TK 622 “Chi phí NCTT”
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “Chi phí SXC”.
TK 154 “Chi phí SXKDDD”.
Nợ TK 623 Có
SỐ PHÁT SINH NỢ SỐ PHÁT SINH CÓ
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng
công phát sinh trong kỳ. máy thi công vào bên nợ TK 154
Nếu chi phí sử dụng máy thi công (chi phí SXC) liên quan đến nhiều khối lượng công việc, hạng mục, công trình phải chọn tiêu thức phân bổ. Thông thường tiêu thức chọn phân bổ là định mức chi phí sử dụng máy thi công, số ca máy thi công.
Hệ số phân bổ Tổng chi phí sử dụng máy thi công PS trong kỳ
chi phí sử dụng =
máy thi công Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ chi phí
chi phí sử dụng = chi phí sử dụng x sử dụng máy thi công
máy thi công cho máy thi công của từng đối tượng
từng đối tượng
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp (KKTX). TK 154 TK 111, 112
TK 152, 141, 111, 331... TK 621
(1) (5) (9)
TK 334, 111 TK 622 TK 152
(10)
(2)
TK 152, 153, 214, (6)
TK 331, 111... TK 623
(3)
(7) (12) TK 138
TK 334, 338, 152, 153
TK 242, 214, 331, 111 TK 155
TK 333, 335 TK 627 (13)
(4) (8) (14) TK 632
Ví dụ 14: Công ty xây lắp X tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đang thi công hai công trình: Công trình nhà ở và công trình nhà máy chế biến. Theo tài liệu tháng 10/N như sau:
1. Chi phí SXDDĐK của TK 154:
Khoản mục chi phí
Công trình nhà ở
Công trình nhà máy
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí SXC
32.900.000
17.500.000
9.100.000
10.500.000
60.480.000
24.000.000
18.720.000
16.800.000
70.000.000
120.000.000
2. Tổng hợp chi phí SXPS trong kỳ:
Yếu tố chi phí
Công trình nhà ở
Công trình nhà máy
Bộ phận máy thi công
Thi công xây lắp
Phục vụ, quản lý
Thi công xây lắp
Phục vụ, quản lý
NVL chính xuất từ kho
NVL phụ xuất từ kho
Nhiên liệu xuất từ kho
NVL chính mua ngoài
Công cụ, ván khuôn, đà giáo (phân bổ 7 kỳ)
Tiền lương phải trả LĐ
Tiền lương thuê ngoài
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ
Chi phí khác bằng tiền
50.000
12.000
8.000
28.000
40.000
10.000
-
2.000
10.000
-
7.000
2.000
1.000
3.800
960
60.000
11.000
5.000
50.000
30.000
20.000
-
3.000
1.000
-
14.000
6.000
10.000
3.600
1.480
-
2.000
4.000
-
4.000
10.000
40.000
5.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định.
3. Kết quả thực hiện của bộ phận máy thi công trong kỳ:
Loại máy
Công trình nhà ở
Công trình nhà máy
A
10 ca
10 ca
B
5 ca
15 ca
C
5 ca
5 ca
Giá thành định mức cho mỗi ca máy loại A là 1.300.000đ, máy loại B là 1.680.000đ, máy loại C là 1.960.000đ.
4. Công trình nhà ở dã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư trong kỳ theo hợp đồng góp vốn 10 căn hộ loại A, hoàn thành thủ tục chờ bán 10 căn hộ loại B. Số NVL chính thừa tại công trường làm thủ tục nhập kho là 4.000.000đ. Cho biết giá thành định mức từng căn hộ như sau:
ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
Căn hộ loại A
Căn hộ loại B
Chi phí NVL TT
7.520.000
6.580.000
Chi phí NCTT
4.000.000
3.500.000
Chi phí sử dụng máy thi công
2.080.000
1.820.000
Chi phí SXC
2.400.000
2.100.000
Tổng cộng
16.000.000
14.000.000
5. Công trình nhà máy chế biến trong kỳ đã hoàn thành bàn giao giao đoạn I và giai đoạn II cho chủ đầu tư, giai đoạn III đã thi công được 30%. Cho biết giá thành dự toán của từng giai đoạn như sau:
Khoản mục chi phí
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Chi phí NVLTT
80.000.000
80.000.000
100.000.000
Chi phí NCTT
40.000.000
40.000.000
40.000.000
Chi phí sử dụng máy thi công
10.000.000
20.000.000
30.000.000
Chi phí SXC
30.000.000
40.000.000
30.000.000
Tổng cộng
160.000.000
180.000.000
200.000.000
Yêu cầu: Tính giá thành SP cho các công trình trên.
Trường hợp DN xây lắp tổng thầu vừa trực tiếp thi công:
TK 152, 153, 334, 338 TK 154
TK 214, 331, 111... TK 621, 622, 623, 627 DDĐK TK 632
(1) (20
(3) (6)
(3)
TK 336
(4)
TK 331
(5)
(7) DDCK
Ví dụ15: Công ty xây lắp A thực hiện chế độ tổng thầu. Trong kỳ công ty đang thực hiện công trình nhà máy chế biến công cụ gồm 6 giai đoạn. Theo tài liệu về tình hình thi công xây lắp công trình như sau:
1. Số dư đầu kỳ TK 154: 100.000.000đ (giai đoạn 1), trong đó chi phí NVL TT 40.000.000đ, chi phí NCTT 20.000.000đ, chi phí sử dụng máy thi công 10.000.000đ, chi phí SXC 30.000.000đ.
2. Chi phí phát sinh trong kỳ:
Báo cáo chi phí thi công xây lắp ở giai đoạn 1 và giai đoạn 6 của các đội thuộc công ty quản lý trực tiếp thi công:
Chi phí NVL chính
80.000.000
Chi phí NVL phụ
20.000.000
Chi phí tiền lương phải trả
40.000.000
Tiền thuê máy thi công (chưa có thuế GTGT)
25.000.000
Chi phí điện nước phục vụ thi công
10.000.000
Các chi phí khác phát sinh bằng tiền
4.200.000
Báo cáo tình hình thi công và bàn giao giai đoạn 2 và giai đoạn 3 của các đơn vị thi công xây lắp hạch toán kinh tế nội bộ thuộc công ty:
Đơn vị thi công
Giá khoán lại
Giá khoán
Thuế GTGT
Xí nghiệp I (Giai đoạn 2)
100.000.000đ
10.000.000
Xí nghiệp II (Giai đoạn 3)
80.000.000đ
8.000.000
Báo cáo tình hình bàn giao của các đơn vị thuê ngoài trong kỳ:
- Công ty xây lắp K hoàn thành giai đoạn 4 bàn giao với giá khoán 200.000.000đ và thuế GTGT 20.000.000đ.
- Công ty xây lắp M hoàn thành giai đoạn 5 bàn giao với giá khoán 150.000.000đ và thuế GTGT 15.000.000đ.
3. Tình hình bàn giao trong kỳ cho chủ đầu tư của công ty:
Trong kỳ, công ty đã nghiệm thu khối lượng thi công ở các bộ phận và bàn giao cho chủ đầu tư giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3 và giai đoạn 4, giai đoạn 5.
Giai đoạn 6 công ty đang trực tiếp thi công xây lắp dở dang trị giá công việc theo chi phí định mức 50.000.000đ, trong đó chi phí NVLTT 20.000.000đ, chi phí NCTT 10.000.000đ, chi phí sử dụng máy thi công 5.000.000đ, chi phí SXC 15.000.000đ..
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định, chi phí quản lý chung từ công ty phân bổ cho bộ phận quản lý thi công trong kỳ là 20.000.000đ.
Yêu cầu: Tính toán, phản ánh vào sơ đồ và lập phiếu tính giá thành công trình nhà máy chế biến trên.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày mục tiêu, đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Câu 2: Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Câu 3: Nêu những phương pháp dùng để phân bổ chi phí sản xuất của hoạt động phục vụ cho các hoạt động chức năng. Trình bày nội dung từng phương pháp.
Câu 4: Có bao nhiêu phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ? Trình bày nội dung từng phương pháp.
Câu 5: Có bao nhiêu phương pháp tình giá thành sản phẩm ? Trình bày điều kiện vận dụng và nội dung từng phương pháp.
Câu 6: Nêu những đặc điểm của hoạt động xây lắp. Kế toán hoạt động xây lắp có những đặc điểm gì?
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ KẾT HỢP VỚI CHI PHÍ ƯỚC TÍNH
Mục tiêu của chương:
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
- Hiểu được các đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính
- Nắm rõ và vận dụng được phương pháp tính giá thành theo đơn đặc hàng, theo quá trình sản xuất
- Hiểu rõ và xử lý được những chênh lệch trên tài khoản chi phí sản xuất chung
- Xác định được sản lượng và chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành tương đương
- Hiểu và vận dụng được cách lập các báo cáo sản xuất.
4.1. Những vấn đề chung
4.1.1. Mục tiêu
- Cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, hữu ích và hiệu quả để phục vụ các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế.
- Giúp cho người quản lý thực hiện được chức năng hoạch định, thông qua việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình lập dự toán ngân sách.
- Cung cấp thông tin giúp cho người quản lý kiểm soát chi phí một cách hiệu quả
4.1.2. Đặc điểm
- Trong giá thành SP, 2 khoản mục chi phí NVL TT và chi phí NCTT đều là chí phí thực tế (kể cả khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của DN xây lắp). Chi phí SXC là chi phí ước tính.
- Khi tiến hành tập hợp chi phí SX thì vẫn tập hợp theo chi phí SX thực tế phát sinh. Nhưng khi tổng hợp chi phí SX và tính giá thành SX thì chỉ riêng chi phí SXC là được tính theo chi phí SXC ước tính phân bổ, còn các khoản mục khác tính theo giá thành thực tế.
- Phương pháp đánh giá SPDDCK và phương pháp tính giá thành tương tự như kế toán chi phí SX và tính giá thành theo chi phí thực tế. Tuy nhiên, chi phí SX cho 1 đơn vị SX hoàn thành không phải hoàn toàn là chi phí quá khứ.
- Do chi phí SXC khi tập hợp là theo chi phí thực tế, còn khi phân bổ là theo chi ước tính nên cuối kỳ trên TK 627 thường phát sinh chênh lệch yêu cầu kế toán phải xử lý.
- Khi tính giá thành, kế toán không sử dụng các bảng phân bổ mà sử dụng các “báo cáo SX”.
4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ, bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ và những chi phí phục vụ sản xuất khác liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Những chi phí trên khi phát sinh sẽ hạch toán vào bên nợ TK627 “chi phí sản xuất chung ” theo chi phí sản xuất chung cho các công việc cụ thể, bởi vì:
- Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều khoản mục, mà mỗi khoản mục có thể là chi phí khả biến, chi phí bất biến hoặc bao gồm cả hai yếu tố này, trong đó chi phí bất biến thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung nên chi phí sản xuất chung thường ít biến động dù số lượng sản phẩm sản xuất có thay đổi.
Căn cứ thường dùng để phân bổ chi phí sản xuất chung là thời gian lao động trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số ngày máy hoạt động.......
- Trước tiên ta xác định hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính theo công thức:
Hệ số phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí SXC =
ước tính Tổng mức hoạt động ước tính
(tổng số giờ máy; giờ LĐTT)
- Sau đó là xác định mức phân bổ chi phí SXC ước tính cho từng loại công việc:
Mức phân bổ chi phí Hệ số phân bổ Mức hoạt động
SXC ước tính cho = chi phí SXC x thực tế của
từng công việc ước tính từng công việc
Mô hình vận động chứng từ của các khoản mục chi phí SX như sau:
Phiếu xuất kho
Phiếu chi phí công việc
Lệnh SX
Đơn đặt hàng
Phiếu thời gian LĐ
Bảng phân bổ
4.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trình tư hạch toán chi phí SX và tính giá thành SX theo đơn đặt hàng có thể tóm tắt lại như sau:
Sơ đồ kế toán chi phí SX và tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phiếu chi phí công việc
TK 152 (1) TK 621 TK 154
(4a)
TK 334, 338 TK 622
(2) (4b)
TK 155 TK ...
(5)
TK .... TK 627
(4c)
(3)
Chú thích: (Sinh viên tự chú thích)
Mẫu: Phiếu chi phí công việc
Tên doanh nghiệp:..................
PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC
Tên khách hàng................... Ngày đặt hàng:..............
Loại SP................................. Ngày bắt đầu:................
Mã số công việc................... Ngày hoàn tất:..............
Số đơn vị SP hoàn thành......
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Ngày
Phiếu xuất kho số
Thành tiền
Ngày
Phiếu thời gian LĐ số
Số giờ
Thành tiền
Bảng phân bổ chi phí SXC
Số giờ
Thành tiền
- Tổng chi phí SX..........
Tổng chi phí NVLTT:.............
Tổng chi phí NCTT:...............
Tổng chi phí SXC:.................
- Giá thành đơn vị:....................
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
4.2.3. Xử lý số chênh lệch trên tài khoản chi phí sản xuất chung
Trên TK 627, vào cuối kỳ sẽ phát sinh khoản chênh lệch giữa chi phí SXC thực tế và chi phí SXC phân bổ.
Nếu:
Tổng số phát sinh Nợ < Tổng số phát sinh Có : Phân bổ thừa
Ngược lại:
Tổng số phát sinh Nợ > Tổng số phát sinh Có : Phân bổ thiếu.
- Trường hợp 1: Khi mức chênh lệch nhỏ (< 5% chi phí SXC thực tế), thường được tính ngay vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632 Mức
Có TK 627 phân bổ.
Hoặc:
Nợ TK 627 Mức phân bổ
Có TK 632
- Trường hợp 2: Khi mức chênh lệch lớn:
Để đảm bảo tính chính xác hơn, người ta thường phân bổ mức chênh lệch này vào tất cả các đối tượng chịu chi phí có liên quan, cụ thể là phân bổ vào chi phí SXKDD cuối kỳ (TK 154), trị giá thành phẩm tồn kho (TK 155), và giá vốn hàng bán (TK 632). Việc tính toán như sau:
Cách 1:
Mức phân bổ thừa (thiếu) của chi phí SXC được phân bổ theo tiêu thức chi phí SX nằm trong chi phí SXDDCK, trị giá thành phẩm tồn kho và trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Theo cách này, chúng ta tính tỷ lệ chi phí SXC nằm trong từng TK nói trên so với tổng số chi phí SX của 3 TK trên. Sau đó đem nhân các tỷ lệ này với mức phân bổ thừa (hoặc thiếu) của chi phí SXC, ta sẽ có được các mức chi phí SXC cần phân bổ tiếp cho 3 TK 154, 155, 632.
Ví dụ:
Tổng số phát sinh Nợ TK 627 : 20.950
Tổng số phát sinh Có TK 627 : 24.000
Các số liệu được cho như sau:
Tài khoản
Số dư cuối kỳ
Tổng số phát sinh trong kỳ
Tỷ lệ
Mức phân bổ thừa
Mức phân bổ cho các TK
TK 154
18.000
18.000
120.000
x 3.050
= 457.5
TK 155
30.000
30.000
120.000
x 3.050
= 762.5
TK 632
72.000
72.000
120.000
x 3.050
= 1.830
Lập bút toán ghi số tình hình phân bổ trên .
Cách 2: Mức phân bổ thừa (thiếu) của chi phí SXC được phân bổ theo tiêu thức chi phí SXC nằm trong chi phí SXDDCK, trị giá thành phẩm tồn kho và trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Theo cách này, ta tính tỷ lệ của chi phí SXC trong mỗi TK so với tổng chi phí SXC của 3 TK nói trên. Sau đó đem nhân tỷ lệ này với mức phân bổ thừa (thiếu) của chi phí SXC ta sẽ có được các mức chi phí SXC cần phân bổ tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
Ví dụ:
Tài khoản
Chi phí SXC
Tỷ lệ
Mức phân bổ thừa
Mức phân bổ cho các TK
TK 154
3.600
3.600
24.000
x 3.050
= 457.5
TK 155
6.000
6.000
24.000
x 3.050
= 762.5
TK 632
14.400
14.400
24.000
x 3.050
= 1.830
Ví dụ 16: DN N trong tháng 12/N thực hiện 2 công việc SX SP A và SP B.
Việc SX SP A bắt đầu từ tháng trước, SP B được bắt đầu SX từ tháng 12/2008.
Số dư đầu kỳ của các TK (ĐVT: 1.000đ)
- TK 154, chi tiết cho SP A : 50.000
- TK 152, chi tiết vật liệu phụ : 20.000
Trong kỳ có các tài liệu như sau (DDVT: 1.000đ)
1. Mua 150.000 NVL chính đem về nhập kho đủ, chưa thanh toán cho người bán, sau đó xuất 140.000 cho SX trong đó SP A: 60.000, SP B : 80.000.
2. Xuất vật liệu phụ phục vụ cho SX trị giá 20.000.
3. Căn cứ bảng phân bổ lương, kế toán ghi nhận:
- Tổng chi phí NCTT là 100.000, trong đó của SP A : 45.000; SP B : 55.000.
- Tiền lương quản lý PX : 30.000.
4. Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo quy định nhà nước.
5. Căn cứ vào các hóa đơn về các chi phí phát sinh ở PX SX như sau:
- Chi phí điện, nước : 35.000
- Tiền thuê mặt bằng : 50.000
- Chi phí bảo trì máy móc : 25.000
- Chi phí khác : 11.100
6. DN phân bổ chi phí SXC định mức trên cơ sở số giờ máy hoạt động. Hệ số phân bổ chi phí SXC ước tính của tháng 1 được tính như sau:
200.000
Hệ số phân bổ chi phí SXC ước tính = = 5/ giờ máy
40.000
Trong tháng SP A đã sử dụng 15.000 giờ máy; SP B 20.000 giờ máy.
7. Khấu hao máy móc thiết bị dùng cho SX: 60.000
8. Cuối tháng, công việc SX SP A hoàn thành và số lượng SP A nhập kho thành phẩm là 10.000 cái, SP B chưa hoàn thành.
9. Giao trực tiếp tại kho toàn bộ số lượng SP A cho khách hàng với giá bán 50/SP, tiền hàng khách hàng chưa thanh toán.
10. Cuối kỳ, DN phân bổ số chênh lệch trên TK chi phí SXC cho cả 3 TK có liên quan.
Yêu cầu: Định khoản, và tính giá thành sản phẩm A, B.
4.3. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất
Để minh họa cho phương pháp tính giá thành theo quá trình SX, ta sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước (Theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm).
4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT được xác định trên cơ sở phiếu xuất kho NVL và đơn giá xuất kho, đồng thời được ghi vào báo cáo SX để làm cơ sở xác định đơn vị.
Mỗi PX được mở chi tiết một TK “Chi phí NVLTT” để theo dõi riêng. NVL xuất kho dùng cho PX nào thì được ghi trực tiếp vào TK “Chi phí NVLTT” của PX đó.
b. Kế toán chi phí NCTT
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương của từng PX kế toán lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương đẻ xác định chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp SX ở từng PX và hạch toán vào TK “Chi phí NCTT’ theo từng PX..
c. Kế toán chi phí SXC
Chi phí SXC ở đây được tập hợp theo từng PX theo chi phí thực tế phát sinh. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin một cách kịp thời, phải phân bổ chi phí SXC ước tính để tính giá thành BTP và thành phẩm theo chi phí định mức như đã trình bày.
4.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ kế toán chi phí SX và tính giá thành SP theo phương pháp phân bước (có tính giá thành BTP).
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 (PX2)
TK 154 (PX1) TK 155
TK...
4.3.3. Xác định sản lượng hoàn thành tương đương
Có 2 phương pháp xác định :
a. Phương pháp trung bình
Sản lượng Sản lượng Sản lượng hoàn thành
hoàn thành = hoàn thành + tương đương của
tương đương trong kỳ SPDDCK
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Sản lượng Sản lượng hoàn thành Sản lượng bắt Sản lượng hoàn
hoàn thành = tương đương để hoàn + đầu SX và hoàn + thành tương đương
tương đương tất SPDDĐK thành trong kỳ của SPDDCK
Ví dụ 17: DN L SX 1 loại SP phải trải qua 2 công đoạn SX, có thông tin về kết quả SX của công đoạn 1 trong tháng như sau:
Yếu tố
Số lượng (cái)
Tỷ lệ hoàn thành
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
SPDD đầu tháng
Sản lượng đưa vào SX trong tháng
Sản lượng hoàn thành đến cuối tháng
SPDD cuối tháng
50.000
390.000
410.000
30.000
90%
70%
60%
50%
60%
50%
Yêu cầu: Xác định sản lượng hoàn thành tương đương theo 2 phương pháp trên.
4.3.4. Xác định CPSX cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp trung bình:
Chi phí SX
đơn vị SP Chi phí SXDDĐK + Chi phí SXPS trong kỳ
hoàn thành =
tương đương Sản lượng hoàn thành tương đương theo PP trung bình
Theo phương pháp FIFO:
Chi phí SX đơn vị Chi phí SXPS trong kỳ
SP hoàn thành =
tương đương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ke_toan_chi_phi.doc