Với sự phát triển không ngừng về qui mô và độ phúc tạp của các mô hình mạng máy tính đã
dẫn đến sự phức tạp trong công nghệ vận hành của các mạng này, và hiểu được sự phức tạp
này là yếu tố cần thiết cho phép tổ chức bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin. Công
nghệ vận hành của bất kì hệ thống nào đều phụ thuộc vào kiến trúc miêu tả các thành phần
của công nghệ, các chức năng và mỗi quan hệ của chúng.
Rất khó để hiểu và phân tích kiến trúc của hệ thống phúc tạp một cách trọn vẹn. Để giảm độ
phức tạp của sự phân tích, một kiến trúc sẽ được cân nhắc ở các mức khác nhau. Điều này rất
có ích để xem xét mỗi mức với các chức năng trừu tượng ẩn đi hiết tiết của sự thực thi các
thành ph ần của kiến trúc.
Khi nghiên cứu kiến trúc của các mạng máy tính, việc phân biệt giữa những kiến trúc vật lý
và kiến trúc logic rất cần thiết. Kiến trúc vật lý miểu tả cấu trúc, chức năng và những mối
quan hệ trung gian giữa các giao thức thực thi tại tầng dưới và các tầng giữa trong mô hình
phân lớp chuẩn của sự tương tác mạng (mô hình tham chiếu OSI, một cách cụ thể giao thức
của tầng vật lý, liên kết dữ liệu, mạng, giao vận và tầng phiên). Vì vậy, kiến trúc vật lý không
chỉ phụ thuộc vào kiến trúc, chức năng và mối quan hệ qua lại của phần cứng mạng, mà còn
phụ thu ộc sự thực thi phần mềm của các giao thức tại tầng thấp và tầng giữa của mô hình OSI.
Để có thể phân tich chi tiết về kiến trúc vật lý, cầnphải xem xét tại tất cả các mức, tương ứng
với tầng vật lý, liên kết dữ liệu, mạng, giao vận và phiên của mô hình phân lớp chuẩn
123 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng internet và intranet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chương I Giới thiệu Internet và Intranet ......................................................................3
1.1. Kiến trúc logic mạng máy tính..................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về kiến trúc máy tính ................................................................ 3
1.1.2. Kiến trúc Peer-to-Peer và các hệ thống tính toán .................................................. 4
1.1.3 Kiến trúc khách/chủ cổ điển................................................................................... 5
1.1.4. Kiến trúc khách chủ dựa Web ............................................................................. 10
1.2. Nền tảng của các Công nghệ mạng ............................................................................ 12
1.2.1. Sự tương tác với Webserver................................................................................ 12
1.2.2. Xử lý thông tin phân tán trên nền tảng cả các chương trình dễ biến đổi ............... 15
1.2.3. Truy xuất tới cơ sở dữ liệu quản hệ ..................................................................... 23
Chương II Ngôn ngữ HTML......................................................................................27
2.1 Khái niệm về ngôn ngữ HTML................................................................................... 27
2.2 Lập trình Web với ngôn ngữ HTML........................................................................... 27
2.2.1 Các thành phần cơ bản của html........................................................................... 27
2.2.2 Cấu trúc tệp HTML ............................................................................................. 28
2.3 Các tag cơ bản trong HTML ....................................................................................... 28
2.3.1. Thẻ giải thích...................................................................................................... 28
2.3.2 Các thẻ định dạng văn bản ................................................................................... 28
2.3.4 Một số kí tự đặc biệt trong HTML ....................................................................... 31
2.3.5 Các tag dùng thiết kế bảng ................................................................................... 32
2.3.6 Các tag tạo Frame ................................................................................................ 33
2.3.7 Các tag dùng tạo Form......................................................................................... 33
Chương III Cascading style sheets .............................................................................35
2.1 Căn bản về CSS (Cascading style sheets) ................................................................... 35
2.2 Cú pháp CSS.............................................................................................................. 35
2.2.1 Phần tử chọn – Seclector...................................................................................... 35
2.2.2 Các phần tử lựa chọn lớp giả động ....................................................................... 39
2.2.3 Thuộc tính, miêu tả, qui tắc.................................................................................. 41
2.3 Bổ sung CSS vào tài liệu HTML ................................................................................ 44
2.4. Các mô hình trực quan............................................................................................... 45
Chương IV Ngôn ngữ kịch bản Javascript..................................................................48
4.1. Giới thiệu ngôn ngữ kịch bản Javascrip ..................................................................... 48
4.2. Ngôn ngữ kịch bản JavaScript ................................................................................... 50
4.2.1 Kiểu dữ liệu......................................................................................................... 50
4.2.2 Khai báo biến ...................................................................................................... 50
4.2.3. Các toán tử JavaScript ........................................................................................ 51
4.2.4. Các câu lệnh rẽ nhánh và lặp............................................................................... 53
4.2.3. Các đối tượng trong JavaScript ........................................................................... 59
4.2.4. Hàm.................................................................................................................... 66
4.2.5. Lập trình hướng đối tượng trong JavaScript............................................................ 68
4.2.5.1 Tạo một đối tượng ............................................................................................ 68
4.2.6. Lập trình với các đối tượng của trình duyệt ......................................................... 69
4.2.7. HTML Forms ..................................................................................................... 75
Chương V Active Server Pages..................................................................................88
5.1.Giới thiệu công nghệ ASP .......................................................................................... 88
5.2 Cú pháp và thao tác cơ bản ......................................................................................... 88
5.2.1. Cách chèn các đoạn mã VBScript vào trong trang web ....................................... 88
5.2.2. Chú thích............................................................................................................ 89
5.2.5. Các toán tử ......................................................................................................... 90
5.2.4. Hằng và biến ...................................................................................................... 90
2
5.3. Các câu lệnh .............................................................................................................. 91
5.3.1. Lệnh rẽ nhánh ..................................................................................................... 91
5.3.2. Lệnh lặp xác định ............................................................................................... 92
5.3.3. Vòng lặp không xác định .................................................................................... 93
5.4 Hàm và thủ tục ........................................................................................................... 95
5.4.1. Hàm.................................................................................................................... 95
5.4.2. Thủ tục ............................................................................................................... 95
5.4.3. Ví dụ sử dụng hàm và thủ tục (Giaỉ phương trình bậc 2 một ẩn số) ..................... 95
5.4.2. MỘT SỐ HÀM THƯỜNG DÙNG TRONG VBSCRIPT.................................... 96
5.4.3. ĐOẠN MÃ DÙNG CHUNG .............................................................................. 98
5.5. Tệp cấu hình GLOBAL.ASA .................................................................................... 99
5.5.1. Các sự kiện ......................................................................................................... 99
5.5.2. Khai báo đối tượng ............................................................................................. 99
5.5.3. Một file cấu hình Global.asa đơn giản............................................................... 100
5.5.2. TẬP HỢP (COLLECTION) TRONG ASP ....................................................... 100
5.5.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 100
5.5.2.2. Cách truy cập các phần tử trong tập hợp......................................................... 101
5.6. Xử lý các FORM dữ liệu ....................................................................................... 102
5.6.1. Mở đầu ............................................................................................................. 102
5.6.2. Sử dụng phương thức GET ............................................................................... 102
5.6.3. Sử dụng phương thức POST ............................................................................. 103
5.7. Các đối tượng cài sẵn trong ASP ............................................................................. 105
5.7.1. Các đối tượng ASP ........................................................................................... 105
5.7.2. Đối tượng REQUEST ....................................................................................... 105
5.7.3. Đối tượng RESPONSE ..................................................................................... 108
5.7.4. Đối tượng APPLICATION ............................................................................... 109
5.7.5. ĐỐI TƯỢNG SESSION ................................................................................... 111
5.7.6. ĐỐI TƯỢNG SERVER .................................................................................... 113
5.8. COOKIES ............................................................................................................... 116
5.8.1. Khái niệm COOKIES ....................................................................................... 116
5.8.2. Thiết lập COOKIES.......................................................................................... 116
5.8.3. Lấy giá trị của COOKIES ................................................................................. 116
5.8.4. Thư mục COOKIES ......................................................................................... 116
5.8.5. Kiểm tra xem COOKIES có dùng khóa không .................................................. 117
5.9 Giới thiệu ADO và các kết nối cơ sở dữ liệu............................................................. 117
5.9.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 117
5.9.2 Kế nối với cơ sở dữ liệu ..................................................................................... 117
5.9.3 Các đối tượng của ADO..................................................................................... 118
3
Chương I Giới thiệu Internet và Intranet
1.1. Kiến trúc logic mạng máy tính
1.1.1. Khái niệm cơ bản về kiến trúc máy tính
Với sự phát triển không ngừng về qui mô và độ phúc tạp của các mô hình mạng máy tính đã
dẫn đến sự phức tạp trong công nghệ vận hành của các mạng này, và hiểu được sự phức tạp
này là yếu tố cần thiết cho phép tổ chức bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin. Công
nghệ vận hành của bất kì hệ thống nào đều phụ thuộc vào kiến trúc miêu tả các thành phần
của công nghệ, các chức năng và mỗi quan hệ của chúng.
Rất khó để hiểu và phân tích kiến trúc của hệ thống phúc tạp một cách trọn vẹn. Để giảm độ
phức tạp của sự phân tích, một kiến trúc sẽ được cân nhắc ở các mức khác nhau. Điều này rất
có ích để xem xét mỗi mức với các chức năng trừu tượng ẩn đi hiết tiết của sự thực thi các
thành phần của kiến trúc.
Khi nghiên cứu kiến trúc của các mạng máy tính, việc phân biệt giữa những kiến trúc vật lý
và kiến trúc logic rất cần thiết. Kiến trúc vật lý miểu tả cấu trúc, chức năng và những mối
quan hệ trung gian giữa các giao thức thực thi tại tầng dưới và các tầng giữa trong mô hình
phân lớp chuẩn của sự tương tác mạng (mô hình tham chiếu OSI, một cách cụ thể giao thức
của tầng vật lý, liên kết dữ liệu, mạng, giao vận và tầng phiên). Vì vậy, kiến trúc vật lý không
chỉ phụ thuộc vào kiến trúc, chức năng và mối quan hệ qua lại của phần cứng mạng, mà còn
phụ thuộc sự thực thi phần mềm của các giao thức tại tầng thấp và tầng giữa của mô hình OSI.
Để có thể phân tich chi tiết về kiến trúc vật lý, cần phải xem xét tại tất cả các mức, tương ứng
với tầng vật lý, liên kết dữ liệu, mạng, giao vận và phiên của mô hình phân lớp chuẩn.
Hình. 1.1: Mối quan hệ giữa lớp OSI và kiểu kiến trúc mạng
4
Kiến trúc logic miêu tả cấu trúc, nhiệm vụ và mối quan hệ của phần mềm thực thi các giao
thức ở tầng trên, đặc biệt các giao thức ở tầng trình diễn và tầng ứng dụng. Kiến trúc này
mang lại công nghệ tích hợp và hợp nhất của mạng máy tính và có thể xây dựng các mức trừu
tượng khác nhau của kiến trúc vật lý.
Hiện nay, có một vài loại kiến trúc mạng logic như sau:
Kiến trúc ngang hàng
Kiến trúc khách/chủ cổ điển
Kiến trúc khách chủ dựa vào Web
Sự xuất hiện của các mô hình đều liên quan đến các giai đoạn khác nhau của sự phát triển hệ
thống mạng máy tính. Sự lựa chọn chính xác mô hình cho kiến trúc logic của mạng máy tính
cho phép nhà thiết kế mạng đáp ứng những yêu cầu về tình hiệu quả, độ tin cậy bảo vệ những
nguồn tài nguyên mạng, sự uyển chuyển thiết lập mạng và hơn nữa đó là chi phí nhỏ nhất cho
việc xây dựng và quản trị.
1.1.2. Kiến trúc Peer-to-Peer và các hệ thống tính toán
Bước đầu tiên trong sự tiến triển các hệ thống tính toán xuất hiện từ năm 1940 đến 1970,và
trong thực tế, nó đã quay trở lại ngay sau khi chiếc máy tính đầu tiên được phát minh ra.
Theo nguyên tắc, mỗi một hệ thống tính toán tại thời điểm này đều dựa vào việc sử dụng chia
sẻ của máy tính đa người dùng, khi mà máy tính chưa xuất hiện. Kiến trúc của những hệ
thống tính toán này, vận hành trong chế độ tự trị, được tập trung với các thiết bị đầu cuối kết
nối đến máy tính trung tâm (Hình. 1.2).
Hình. 1.2: Kiến trúc đầu tiển của hệ thống tính toán
Tuy nhiên, nếu các máy tính được kết nối bởi các liên kết truyền thông để tạo thành một
mạng, mạng như vậy có một kiến trúc ngang hàng, trong đó không có các máy tính tận hiến
cung cấp toàn bộ nguồn tài nguyên của chúng cho các máy tính khác trong mạng sử dụng
chung.
Vì vậy, kiến trúc tập trung thuộc về danh mục của một hệ thống tính toán tự trị dựa trên việc
sử dụng chia sẻ một máy tính đã người dùng, trong khi đó kiến trúc ngang hàng thuộc về danh
mục mạng máy tính bao gồm các máy tính có vai trò như nhau, không tồn tại máy tính tận
hiến cấp nguồn tài nguyên của chúng cho việc sử dụng chung.
5
Trong kiến trúc tập trung, tất cả các nguồn tài nguyển của hệ thống tính toán, bao gồm thông
tin, được tập trung trong máy tính trung tâm, được biết như là máy tính lớn (máy tính lớn là
một thành phần tập trung của hệ thống máy tính). Các thiết bị đầu cuối được kết nối đến máy
tính tập trung bằng cáp được sử dụng như phương tiện chính truy cập đển những nguồn tài
nguyên thông tin. Vì một thiết bị đầu cuối là một thiết bị tương đối đơn giản, nó không đòi
hỏi bất kì thao tác đặc biệt nào để thiết lập hay yêu cầu cấu hình phần mềm được thực hiện
bởi người dùng cuối, khi mà không có phần mềm được lưu trữ trong thiết bị đầu cuối. Việc
điều khiển các thiết bị đầu cuối được thiết lập chủ yếu (cetrally) từ máy tính lớn, và tất cả
thiết bị đầu cuối đều có cũng kiểu. Vì vậy, đảm bảo được chương trình chạy trên một thiết bị
đầu cuối bất kì có thể chạy trên tất cả các thiết bị đầu cuối trong cùng một cách.
Về mặt lưu trữ dữ liệu và bảo mật xử lý dữ liệu, sự thuận lợi chính của kiến trúc tập trung đó
là mối quan hệ đơn giản của việc xây dựng và quản trị hệ thống bảo mật thông tin. Điều này
dẫn tới sự tập trung nguồn tài nguyên, vì điều đó mang lại sự dễ dàng để bảo vệ rất nhiều đối
tượng nếu những đối tượng này được xác định ở một nơi hơn là chúng được phân bố ở những
vị trí khác nhau
Mặc dù có nhiều thuận lợi, những hệ thống tính toán đầu tiên có số điều hạn chế như thiếu sự
uyển chuyển hệ thống, không thuận lợi sử dụng đối với người sử dụng cuối và chi phí cao.
Khi sử dụng những hệ thống tính toán với kiến trúc tập trung bắt đầu mất dần đi tầm quan
trọng, mạng ngang hàng trở nên phổ biến hơn, bởi vì chi phí của các mạng này khá thấp. Tuy
nhiên, các mạng ngang hàng hiện nay kết nối các PC hơn nhưng máy tính đa người dùng. Vì
vậy, một thuộc tính chính của mạng ngang hàng đó là thiếu vắng các máy tính tập trung cung
cấp nguồn tài nguyên của chính nó cho việc sử dụng chung.
Những nhược điểm quan trọng của những mạng ngang hàng đó là sự thực thị, bảo mật và sự
an toàn ở mức thức của chúng, cũng như sự phức tạp trong quản trị. Thêm vào đó, những
nhược điểm này tăng lên khi số lượng các máy tính trong mạng tăng. Vì vậy, kiến trúc mạng
ngang hàng thích hợp cho việc kết nối số lượng máy tính ít với yêu cầu về sự an toàn và khả
năng xử lý dữ liệu thấp.
1.1.3 Kiến trúc khách/chủ cổ điển
Những nhược điểm của hệ thống máy tính tập trung và các mạng máy tính ngang hàng gần
đây đã được loại bỏ bởi cấu trúc của các hệ thống máy tính dựa trên kiến trúc khách/chủ. Kiến
trúc này xuất hiện từ khoảng năm 1980, đánh dấu giai đoạn 2 trong tiến trình công nghệ tính
toán. Đặc trưng của của giai đoạn này là sự phân quyền kiến trúc của hệ thống máy tính tự trị
và sự tương kết của chúng trong các mạng máy tính toàn cầu.
Kiến trúc phân quyền kết hợp với những hệ thống tính toán đầu tiên có thể là kết quả của sự
xuất hiện các máy tính cá nhân, khác với các thiết bị đầu cuối đơn, những máy tính cá nhân có
thể thực hiện rất nhiều các chức năng mà trước đây do máy tính trung tâm đảm nhiệm. Kết
quả của sự phân quyền này là có thể tạo nên các hệ thống máy tính toàn cầu hoặc cục bộ phân
tán bao gồm các máy tính cá nhân và các máy tính cung cấp tài nguyên của nó cho các máy
tính khác trong mạng dùng chung. Các máy tính cung cấp tài nguyên của nó được gọi là máy
chủ còn những máy tính sử dụng tài nguyên được chia sẻ gọi là máy khách. Theo đó kiến trúc
hệ thống máy tính phân tán như vậy được biết đến như là kiến trúc khách/chủ (Hình. 1.3). Các
máy tính cá nhân có vai trò máy khách cũng được gọi là các trạm làm việc của mạng.
6
Hình. 1.3: Kiến trúc khánh chủ
Một máy chủ đặc trưng được miểu tả bởi loại tài nguyên mà nó quản lý. Ví dụ, nếu nguồn tài
nguyên là cơ sở dữ liệu thì máy chủ đó được coi như là máy chủ cơ sở dữ liệu, mục đích
chính của nó đó là phục vụ các truy vấn của máy trạm cho việc xử lý dữ liệu. Nếu nguồn tài
nguyên là một hệ thống tệp, máy chủ được biết đến như là máy chủ tệp. và mục đích của nó là
chuyển các tệp tới các máy trạm. Nói chung, các máy chủ có khả năng cung cấp các nguồn tài
nguyên sử dụng chung, bao gồm cơ sở dữ liệu, các hệ thống tệp và một số dịch vụ khác được
thực hiện bởi số các chương trình máy chủ. Thêm vào đó, các máy chủ có thể cung cấp truy
cập tới các thiết bị ngoại vi (ví dụ, máy chủ in ấn có thể cung cấp việc chia sẻ truy cập đến
một máy in).
Chúng ta phân biệt giữa các mô hình kiến trúc khách, mỗi mô hình này tương ứng sự phân
loại thích hợp của các thành phần của kiến trúc phần mềm bên trong các máy tính mạng. Các
thành phần phần mềm phân phối được phân biệt bởi chức năng mà chúng có khả năng cung
cấp.
Các chức năng của bất kì một ứng dụng phần mềm nào có thể được chia thành 3 nhóm sau
đây:
Các chức năng liên quan tới đầu vào (input) và đầu ra (output)
Các chức năng ứng dụng, cụ thể tới từng vùng kiến thức (một vùng chuyên để giải
quyết một vấn đề nào đó) của ứng dụng
Các chức năng quản lý dữ liệu Data mining
Bất kì một ứng dụng phân mềm hiện nay có thể được biểu diển bởi một cấu trúc bao gồm 3
thành phần sau:
Các thành phần trình diễn, mà nó thực thi giao diện người dùng
Các thành phần ứng dụng, thực thi các chức năng ứng dụng
Các thành phần cung cấp truy cập tới các người tài nguyên thông tin, thông tin
Các mô hình của kiến trúc khách chủ dưới đây được xác định, tương ứng với các phương thức
phân phối của 3 thành phần phần mềm chính giữa các trạm làm việc và máy chủ mạng:
Chỉ có dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ (Hình. 1.4).
7
Hình. 1.4: Mô hình truy cập đến dữ liệu từ xa
Bổ sung dữ liệu, nhà quản lý tài nguyên được xác định trên máy chủ, ví dụ một hệ
quản lý cơ sở dữ liệu (Hình. 1.5).
Hình. 1.5: Mô hình máy chủ điều khiển dữ liệu
Dữ liệu, quản lý tài nguyên, và các thành phần ứng dụng được tập trung trên máy chủ
(Hình. 1.6).
Hình. 1.6: Mô hình khách/chủ hai lớp
Các thành phân ứng dụng được lưu trên máy chủ, trong khi dữ liệu và quản lý tìa
nguyên được lưu trong máy chủ khác (Hình. 1.7).
Hình. 1.7: Mô hình khách/chủ ba lớp
Mô hình của kiến trúc khách chủ đầu tiên lưu trữ dữ liệu trên máy chủ, không cung cấp tính
năng hiệu quả cao, vì thông tin được xử lý trên các máy trạm và các tệp chứa thông tin này
phải được truyền cho việc xử lý từ máy chủ trên toàn bộ mạng. Việc truyền khối lượng lớn dữ
liệu trên toàn mạng dẫn tới sự trao đổi thông tin với tốc độ thấp. Tiếp theo, điểu này có thể
8
dẫn tới quá tải trên mạng. Chính vì lí do này, mô hình truy xuất dữ liệu từ xa chỉ có thể được
sử dụng cho các mạng khá nhỏ, với việc xử lý số lượng dữ liệu ít.
Hình 1.5 chỉ ra mô hình thứ 2 của kiến trúc khách chủ, trong đó thông tin đã được lưu trữ trên
máy chủ, đó là hệ thống quản lý tài nguyên (ví dụ DBMS). Đây là mô hình máy chủ điều
khiển dữ liêu. Các thành phần trình diễn và ứng dụng đã được kết hợp và thực thi trên máy
trạm, hỗ trợ các chức năng hiển thị và dữ liệu đầu vào cũng như các chức năng ứng dụng.
Theo quy ước, việc truy cập đến các nguồn tài nguyên thông tin được cung cấp với các thao
tác của ngôn ngữ đặc biệt (ví dụ, SQL trong trường hợp của các cơ sở dữ liệu) hoặc gọi các
chức năng chứa trong các thư viện chương trình chuyên dụng. Các câu truy vấn tạo ra các
nguồn tài nguyên thông tin được gửi tới các trình quản lý tài nguyên. Trình quản lý tài
nguyên xử lý các truy vấn và trả về các khối dữ liệu cho máy trạm.
Ưu điểm của mô hình máy chủ điều khiển dữ liệu so với mô hình truy cập dữ liệu từ xa đó là
thông tin ít được truyền trên mạng hơn. Đó là nhờ có việc lựa chọn các đơn vị thông tin được
yêu cầu từ các tệp không được thực hiện trên máy trạm mà được thực hiện trên máy chủ. Nói
chung, tại thời điểm hiện tại, có rất nhiều công cụ phát triển, cung cấp phát triển ứng dụng
nhanh, sử dụng một giao diện chuẩn, thao tác với DBMS hướng SQL. Điều này cung cấp sự
thống nhất, sự thao tác giữa các thành phần, và rất nhiều sự lựa chọn các công cụ phát triển
phần mềm.
Nhược điểm chính của mô hình điều khiển dữ liệu đó là không có danh giới rõ ràng giữa
thành phần trình diễn và thành phần ứng dụng. Điều này dẫn đến cản trở sự phát triển tiếp
theo của hệ thống tính toán có kiến trúc xây dựng dựa vào mô hình này. Hơn thế nữa, sự thay
đối một thành phần yêu cầu sự thay đổi của toàn bộ hệ thống
Toàn bộ những thuận lợi và bất lợi của mô hình máy chủ điều khiển dữ liệu được liệt kê ở
trên, có thể kết luận rằng dựa vào mô hình này là phù hợp nhất xây dựng những hệ thống tính
toán hướng xử lý nội dung thông tin vừa phải, mà nội dung thông tin này không tăng theo thời
gian. Vì vậy, độ phức tạp của các thành phần áp dụng ứng dụng sẽ không cao.
So với mô hình máy chủ điều khiển dữ liệu, mô hình khách chủ hai lớp thuận tiện hơn để điều
hành. Mô hình này đã được phát triển với giả thuyết rằng, việc thực hiện xử lý trên máy trạm
được giới hạn đối với các chức năng trình diễn, trong khi các chức năng ứng dụng và truy cập
dữ liệu được thực hiện ở phía máy chủ. Những chức năng ứng dụng có thể được thực hiện
trong các chương trình riêng rẽ hoặc trong các thủ tục lưu trữ, được biết đến như là các thủ tục
cơ sở dữ liệu. Những thủ tục này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và được thực hiện trên máy
chủ, nơi thành phần điều khiển truy xuất dữ liệu, tương đương nhân của DBMS cũng hoạt
động.
Ngược lại với mô hình máy chủ điều khiển dữ liệu, lợi ích của máy chủ tích hợp rất rõ ràng:
đơn giản, hiệu quả cao, quản trị tập trung, và vì vậy giảm bớt việc sự dụng các nguồn tài
nguyên mạng. Từ những lợi ích này, có thể đi đến một kết luận đó là mô hình máy chủ tích
hợp là tối ưu cho các mạng lớn hướng về xử lý số lượng lớn thông tin, hoặc sẽ là mô hình
mong đợi trong thời gian tới.
Khi các thành phần ứng dụng ngày càng phức tạp và sử dụng nhiều nguồn tài nguyên, một
máy chủ riêng biệt (máy chủ ứng dụng) có thể được sử dụng. Chính từ nhu cấu này đem lại
mô hình ba lớp của kiến trúc khách chủ. Lớp đầu tiên chính là máy trạm, lớp thứ là máy chủ
ứng dụng, và lớp ba chính là máy chủ điều khiển dữ liệu. Kiến trúc khách chủ là hai lớp khi
các thành phần ứng dụng được đặt trên máy trạm cùng với thành phần trình diễn (Hình. 1.4,
Hình. 1.5), hoặc trên máy chủ cùng với trình quản lý tài nguyên và dữ liệu (Hình. 1.6).
9
Bên trong khung của máy chủ ứng dụng, một vài chức năng ứng dụng có thể được thực hiện,
mỗi chức năng thiết lập mẫu các dịch vụ riêng biệt, cung cấp một vài chức năng cho bất kì
chương trình có thể và muốn sử dụng chúng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_internet_intranet.pdf