Mô tả cách thức hoạt động của Internet, các cách đấu nối với Internet, vai trò của nhà cung cấp (ISP).
Xác định và mô tả các dịch vụ trong Internet.
Mô tả mạng thông tin toàn cầu (WWW)
Các sử dụng trình duyệt, công cụ tìm kiếm, và các công cụ Web khác.
Xác định người dùng Web để hỗ trợ doanh nghiệp, các lập luận tán thành và phản đối việc mua sắm trên Web.
Sơ lược về tiến trình tạo nội dung trang Web.
Ngôn ngữ Java và tác động của nó đến thế giới phần mềm.
sử dụng các kiểu mạng Intranet, Extranet trong tổ chức
Xác định các vấn đề gặp phải khi sử dụng mạng.
73 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Internet Intranets, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(home page) trên mỗi trang có các siêu văn bản và các siêu liên kết với các trang khác, hay âm thanh, hình ảnh55World Wide Web – HTML , XML, DHTML, CSSHTML Ngôn ngử đánh dấu siêu văn bản HTML là ngôn ngữ được dùng để tạo trang WEB. Các tập tin được tạo bằng cách dùng văn bản bình thường với các mã định dạng được đưa thêm vào. Các thẻ lệnh (tag) của HTML giúp cho trình duyệt biết được các mã định dạng nầy, ví dụ như tiêu đề, bảng, thân văn bản HTML cũng cho biết nơi nào trên trang Web được chèn hình ảnh, âm thanh Ví dụ : Tiêu đề , in đậm Các ngôn ngữ đánh dấu mới gồm có XML (Extensible Markup Languuage) ngôn ngữ đánh dấu mỡ rộng, được dùng cho các tư liệu Web chứa thông tin có cấu trúc.DHTML ( Dynamic HTML) Ngôn ngữ HTML động, cho phép trình diễn động nội dung trang Web.CSS (Cascading style sheets) Nâng cao khả năng trình diễn trang Web56Trình duyệt – Web browserTrình duyệt là một chương trình ứng dụng cho phép người dùng hiển thị và tương tác với các văn bản, hình ảnh và các thông tin khác nằm trên trang Web. Văn bản và hình ảnh trên trang Web có thể chứa các siêu liên kết (Hyperlink) đến các trang Web khác nằm trên cùng hoặc khác site. Trình duyệt cho phép người dùng truy cập thông tin trên các trang Web khác một cách dễ dàng và nhanh chóng nhờ vào các siêu liên kết nầy. Trình duyệt định dạng các thông tin HTML trên trang Web để hiển thị, nên các trang Web có thể nhìn thấy khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.Các trình duyệt thông dụng trên các máy tính cá nhân : Internet Explorer(1995), Mozilla Firefox, Safari, Opera, và Netscape (1996) 57Trình duyệt – Web browser Thị trường trình duyệt năm 2007 IE - 78.6% Firefox - 15.1% Safari - 4.5% Opera - 0.8% Netscape - 0.7%58Công cụ tìm kiếm trên Internet (Search Engines)Tìm thông tin trên Web cũng gần giống như tìm thông tin trong các thư viện, nếu không nhờ vào các phiếu danh mục sẽ rất khó tìm. Các công cụ tìm kiếm trên Web được gọi là search engine hầu hết các search engine trên Web đều miển phí như Yahoo.com và Google.com. Google.com tăng trưởng rất nhanh và được rất nhiều người sử dụng, thực hiện trên 120 triệu lượt dò tìm trong một ngày. Thông tin trên Web rất nhiều và đa dạng và không ngừng phát triển, vì vậy thông thường ta nên dùng nhiều công cụ tìm kiếm cho một đề mục thay vì chỉ một.Bạn có thể đăng ký từ khoá (keywork) trên công cụ tìm kiếm trên trang Web riêng của mình nhờ vào công cụ meta-search engine để các trang dò tìm khác thấy được.Một số meta-search engine như: ixquick.com , profusion.com 59Công cụ tìm kiếm làm việc như thế nào Cỗ máy tìm kiếm cài đặt một chương trình gọi là spider hoặc Web crawler, chương trình nầy sẽ đi lên Web và tìm đem về các tài liệu Web dựa trên những thông số cho trước hoặc theo yêu cầu của người dùng. Người quản trị Web site chỉ cần yêu cầu các nơi tìm kiếm như AltaVista, Google thực hiện việc tìm kiếm.Công cụ tìm kiếm tạo ra bảng chỉ mục (index) từ các từ khoá để xếp thứ tự tất cả các từ trên site công cụ đang tìm kiếm.Điển hình là công cụ tìm kiếm đọc vài trăm từ trên trang, bao gồm cả tiêu đề, tất cả các từ khoá hoặc các mô tả mà tác gỉa trang đã dùng trong cấu trúc trang.Các từ như “and”, “the”, “by”, và “for” đều bị công cụ tìm kiếm bỏ qua. 60Công cụ tìm kiếm làm việc như thế nào Các công cụ tìm kiếm thông dụng Altavista Ask Jeeves Google HotBot Infoseek Northern Light Yahoo! 61JAVAJava là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng do hãng Sun Microsystems tạo ra, Java cho phép tạo ra các chương trình nhỏ gọi là applets nhúng vào các tư liệu HTML. Khi người dùng kích chuột vào liên kết tương ứng để truy xuất applet từ máy chủ Web, applet được tải xuống môi trường làm việc của máy khách để chạy.Java giúp người viết phần mềm tạo ra các chương trình và gởi đi qua mạng Internet. Khi đến nơi, applet tự động nạp vào máy tính cá nhân của người dùng và chạy, máy tính cá nhân như vậy không cần phải cài đặt gói phần mềm.Java có thể chạy trên bất kỳ máy tính kiểu nào, giúp cho trang web sống động hơn, thêm vào trang các hình ảnh động, cập nhật theo thời gian thực. Trang Web sử dụng được Java như vậy được gọi là Java-enable 62Công nghệ PUSHCông nghệ Push được dùng để gởi thông tin tự động qua Internet thay vì người dùng phải tự tìm thông qua trình duyệt. Sử dụng công nghệ Push thường được gọi là Webcasting. Bây giờ, thuật ngữ “push” được sử dụng trên Web và các nhà quảng cáo, nhà xuất bản thông tin sử dụng kỹ thuật nầy cung cấp thông tin tự động hóa cho người đăng ký thường được gọi là kỹ thuật phát rộng thông tin, hay nestcasting.Nói tóm lại, người dùng đặt mua các dịch vụ push (như dịch vụ định giá chứng khoán), và khi đã đăng ký, thông tin được tự động gửi tới người đăng kí dịch vụ push (push client) vào những thời điểm theo chu kì nhất định.Trước khi sử dụng dịch vụ, người dùng phải tải xuống các phần mềm nhận và truyền thông tin.63Sử dụng Web trong kinh doanhVào 1991, Hiệp hội CIX (Commercial Internet Exchange) được thiết lập nhằm cho phép doanh nghiệp kết nối vào Internet. Kể từ lúc đó, giới kinh doanh đã sử dụng Internet trong một số ứng dụng. Các ứng dụng nầy bao gồm : Thư điện tử (electronic mail) Danh mục điện tử (e-catalog) Lập trang web mua bán, quảng cáo Đặt hàng, thanh toán Ngày nay, Web là công cụ dùng tiếp thị, bán hàng, hỗ trợ khách hàng. Ngoài ra Web còn được dùng như là công cụ rẽ tiền cho fax, thư tín khẩn, và các kênh truyền thông khác, giúp giãm thiểu công việc giấy tờ và làm giãm chi phí giao dịch. 64 IntranetIntranet là mạng nội bộ của một công ty được xây dựng từ các chuẩn và các sản phẩm của Internet và world wide web. Nhân viên của một tổ chức có thể dùng mạng để truy cập thông tin trong tổ chức.Dùng intranet có các lợi điểm như :Nhân viên đã quen thuộc với Internet và Web, không cần đào tạo nhiều.Các công ty đã có sẳn cơ sở hạ tầng Internet và TCP/IPIntranet không đắt tiền so với các phương tiện truyền thông nội bộ khác.Giảm được công việc giấy tờ.Giúp dễ dàng làm việc nhóm hơn 65 ExtranetViệc sử dụng mạng intranet phát triển nhanh chóng, vượt qua khỏi tầm hoạt động nhóm, các công ty có nhu cầu cung cấp truy cập giới hạn cho các khách hàng và nhà cung cấp có chọn lọc. Kiểu mạng như thế được gọi là extranet. Mạng extranet kết nối người bên ngoài với công ty. Mạng liên kết các nguồn tài nguyên có chọn lọc trên mạng Intranet của công ty với các khách hàng, nhà cung cấp, hay các đối tác kinh doanh khác.Extranet được tạo ra từ các công nghệ Web, nhưng mức độ bảo mật và an toàn cho mạng, cũng như sự xác nhận thẩm quyền trên extranet nghiêm nhặt hơn intranet.Hiệu năng của extranet cũng phải cao hơn để đáp ứng nhanh cho các yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp. 66Các vấn đề tồn tại về Net - Vấn đề quản trị (Management issues)Mặc dù Internet là mạng khổng lồ toàn cầu nhưng lại được quản lý ở mức cục bộ; không có bộ phận trung tâm nào quản lý Internet. Mặc dù chính phủ Mỹ đã cung cấp rất nhiều tiền bạc và định hướng ban đầu cho Internet nhưng cũng không làm chủ hay quản lý được Internet.Hiệp hội Internet (Internet Society) uỷ ban hoạt động Internet (IAB, Internet Activities Board) là các tổ chức gần nhất mà Internet có được trong nhiệm vụ điều khiển trung tâm. Các cơ quan nầy được hình thành để bồi dưỡng sự tăng trưởng, và đối phó với các vấn đề trên Internet, bao gồm cả giao thức TCP/IP.Một số trường đại học và cơ quan nhà nước đang tìm cách kiểm soát Internet để ngăn ngừa việc đưa các thông tin nhạy cảm và tài liệu khiêu dâm lên Internet.67Các vấn đề tồn tại về Net - Vấn đề dịch vụ và tốc độ (Service and speed issues)Vấn đề dịch vụ và tốc độ trên Internet là nhiệm vụ của việc điều hoà giao thông cho các Web sites.Lưu lượng giao thông trên Intranet của các công ty tăng nhanh hơn Internet, và các nhà thiết kế Web site thường đánh giá không đúng khả năng tính toán và truyền thông cần phục vụ cho các yêu cầu truy cập của khách hàng.Các Web sites ngày càng phức tạp hơn với các đoạn video và audio.Các router dùng để gởi các gói dữ liệu lên mạng chạy quá tải có thể là các cổ chai trong giao thông.Một số những biện pháp mỡ cổ chai hiện nay là: nâng cấp kết nối đường truyền chính (backbone link), Thiết trí các đường ống (pipe) to hơn nhanh hơn, sử dụng công nghệ truyền mới như ATM (asychronous transfer mode) 68Các vấn đề tồn tại về Net-Vấn đề riêng tư, lừa đảo và bản quyềnCùng với sự gia tăng sử dụng Internet các vấn đề riêng tư, lừa đảo, và an toàn trên mạng cũng ngày càng quan trọng hơn. Sự riêng tư (Privacy)Một số các công ty như Hallmark Cards thuê người lên phòng chat để lấy c1c thông tin quan trọng cho tiếp thị.Một số sites sử dụng cookies để thu thập thông tin của người viếng trang Web.Trình duyệt IE 6 của Microsoft có khả năng che chắn Web sites thùy thuộc vào chính sác riên tư của các trang nầy.Sử dụng P3P (Platform for Privacy Preferences), IE 6 cũng có thể ngăn cản việc truyền thông tin từ máy tính của bạn đến Web sites. 69Các vấn đề tồn tại về Net-Vấn đề riêng tư, lừa đảo và bản quyềnLừa đảo trên mạng (Fraud) Một trong những hình thức lừa đảo là gởi các thông điệp giả giống như từ ISP yêu cầu cập nhật thông tin cá nhân để lấy thông tin như số bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng...Bảo mật dùng mật mã và tường lửa Khi cần bảo mật trên Internet, có 2 điều cốt yếu cần nhớ: Thứ nhất: không có gì bảo mật tuyệt đối trên Internet. Thứ nhì: Có một số người xem việc phá vở sự bảo mật của người khác là một trò chơi. hệ thống của bạn càng được bảo mật cao thì sự thách thức đối với họ càng lớn. Một trong những cách bảo mật dữ liệu là mã hoá (Cryptography). 70Các vấn đề tồn tại về Net - Mã hoá dữ liệu (Cryptography)Mã hoá dữ liệu cần triển khai trên cả phần cứng lẫn phần mềm. Hệ thống mã hoá là một gói phần mềm sử dụng thuật toán hoặc công thức toán cùng với khoá mã và giãi mã.Thuật toán được tính toán với khoá và biến đổi mọi ký tự văn bản thành các mã ký tự. Chỉ ai có khoá mới giải mã được văn bản mã hoá. Nếu hệ thống mã hoá tốt, người ngoài nhìn vào văn bản sẽ chỉ thấy các ký tự ngẫu nhiên, do đó thông tin trở nên vô dụng đối với các tin tặc.Các chuẩn mã hoá Chuẩn DES (Data Encryption Standard) do hãng IBM thiết kế và chuẩn y bởi cơ quan an ninh quốc gia Mỹ vào 1977, đây là hệ thống mã hoá sử dụng khoá 54 bits.Chuẩn RC5 dùng khoá 2048 bits, và RSA không giới hạn khoá (nhưng sẽ làm chậm hệ thống)71Các vấn đề tồn tại về Net - Chữ ký điện tử (digital signature) Chữ ký điện tử là kỹ thuật được dùng để đáp ứng các nhu cầu then chốt để xử lý các giao dịch tài chính trực tuyến. Chữ ký điện tử gồm kỹ thuật phức tạp phối hợp với khoá mã hoá cộng với thuật toán “làm rối” nhằm ngăn việc phục hồi thông điệp lại như nguyên trạng. Kỹ thuật làm rối cung cấp một cách mã hoá khác dùng nguyên tắc đổi một hệ thống ký tự sang hệ thống ký tự khác. (ví dụ s biến thành v, số 2 biến thành 7). Vì vậy , mã hoá còn chống được lừa đảo điện tử bằng cách xác nhận chữ ký điện tử 72Các vấn đề tồn tại về Net - Tường lửa Một trong những cách thông dụng nhất ngăn người không có thẩm quyền truy cập vào thông tin của công ty là dùng tường lửa.Tường lửa cho Internet là thiết bị nằm giữa mạng nội bộ và Internet. Mục đích của tường lửa là giới hạn truy cập vào và ra khỏi mạng nội bộ tuỳ vào chính sách của công ty.Tường lửa có thể là một tập hợp các qui luật lọc dữ liệu được cài đặt trên máy tính router hoặc có thể cổng vào gồm một hay nhiều máy tính có cấu hình đặc biệt dùng để kiểm soát truy cập.Tường lửa cho phép các dịch vụ được phép đi vào hệ thống như e-mail hay cho phép truy cập các trang web bên ngoài hệ thống 73Các vấn đề tồn tại về Net – Sites trái phép Sites trái phép có thể do công ty đối thủ hoặc nhân viên bất mản tạo ra, có địa chỉ tương tự như địa chỉ site của công ty. Khi một khách hàng tìm kiếm thông tin về công ty thì site trái phép có thể xuất hiện trên các công cụ dò tìm. Một vài sites trái phép chứa các thông tin phá hoại công ty hay thông tin về các vụ bê bối của ban giám đốc công ty (và không phải lúc nào cũng là thông tin thật) làm cho khách hàng không muốn giao dịch với công ty nửa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_internet_intranets.ppt