Khơmút kẹp cần: Dùng đểgiữ,
treo cột cần, hay khi cứu sựcố
có thểlắp vào bất cứvị trí nào
của cột cần trên miệng lỗkhoan.
Kích thước của khơmut cũng
được chếtạo phù hợp với đường
kính của cần khoan
126 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng hướng dẫn thực tập khoan - Khai thác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Lưỡi khoan xoắn: dùng để khoan đất đá mềm dẻo như
thạch cao.
Trong khoan tay đập, có nhiều loại dùng khác nhau.
Choòng hai cánh: Khoan trong đất đá trung bình và
cứng, loại choòng này có hai cánh, lưỡi choòng mở
rộng về hai bên sườn vì vậy nó có khả năng mở rộng
thành lổ khoan tốt.
86 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Khoan tay
C. Lưỡi khoan dùng cho khoan xoay & xoay đập tay
87 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
C. Lưỡi khoan dùng cho khoan xoay & xoay đập tay
Chòong chữ thập: Khoan trong đất đá cứng, nứt nẻ,
không đồng nhất hoặc để phá những tầng đá gặp phải
khi khoan.
Choòng lệch tâm: Có tác dụng mở rộng thành lỗ
khoan và để khoan khi phải tiến hành vừa khoan vừa
chống ống.
Choòng pích: Dùng để khoan khi cần đánh dạt những
tảng đá hay cuội vào thành lỗ khoan trong đất đá
mềm.
Chú ý: Rãnh nước rửa ta thấy trong các lọai choòng có hai
tác dụng chính sau:
Tăng lực động của bộ dụng cụ khoan xuống đáy lỗ khoan
và khi bơm nước vào trong cột cần khoan sẽ giảm được
lực đẩy thủy lực đối với bộ dụng cụ khoan;
Tăng khả năng tạo cho các hạt mùn khoan lơ lững dưới
đáy lỗ khoan do tác động lên xuống của dòng nước rửa
trong lòng cột cần khoan khi kéo lên đập xuống.
88 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
C. Lưỡi khoan dùng cho khoan xoay & xoay đập tay
89 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
D. Lưỡi khoan dùng cho khoan đập cáp
Choòng dẹt: dùng để khoan đất đá mềm, góc sắc ban đầu của
choòng từ 70-90o
Choòng hai cách: dùng để khoan trong đất đá dinh kết và đất
đá có độ cứng trung bình. Do cấu tạo phần giữa thân choòng
có dạng hình nêm, hai bên rìa tạo thành hai gờ nên choòng có
khả năng mở thành lỗ khoan tốt, góc sắc ban đầu của choong
khoan từ 80o -100o.
Choòng móng ngựa và choòng chữ thập: dùng để khoan đất
đá cứng rắn, nứt nẻ, những tầng đá tảng lẫn cuội, sỏi.
Choòng pích: Được sử dụng khi gặp đá tảng trong lỗ khoan
hoặc để đánh dạt những tảng đá vào thành lỗ khoan.
90 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
D. Lưỡi khoan dùng cho khoan đập cáp
91 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Các đầu nối chuyển tiếp
Đầu nối chuyển tiếp Perêkhôt
1. Công dụng: Pêrêkhốt là chi tiết nối ống mẫu với cần khoan, nối ống
mẫu, cần khoan với ống slam khi sử dụng ống slam, nối cột cần
khoan vối ống chống khi phải dùng ống chống trong lỗ khoan.
2. Cấu tạo: Có 3 loại chính: pêrêkhốt phay, pêrêkhốt slam, pêrêkhốt
nòng đôi
a. Pêrêkhốt phay đầu dưới tiện ren thang ngoài để nối với ống mẫu
tương ứng, đầu trên mặt trong phần vát côn được tiện ren tam
giác để nối với giamốc cột cần khoan.
• Mặt ngoài được tiện côn và phay các lưới cắt nhằm việc kéo
bộ dụng cụ khoan lên dễ dàng, hoặc gặp trường hợp bị
vướng đá rơi hay sập lỡ, bao bùn vẫn có thể vừa quay bộ
khoan cụ cho các lưỡi cắt của pêrêkhốt phá các nút vướng,
vừa kéo bộ dụng cụ lên.
• Đường kính ngoài của pêrêkhốt phải bằng đường kính ngoài
của ống mẫu và ống chống tương ứng.
92 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Các đầu nối chuyển tiếp
b. Pêrêkhốt slam: dùng để nối cần khoan ống mẫu và ống
slam lại với nhau. Phần mặt ngoài tiện ren thang trái để
nối với ống slam nhằm chống hiện tượng ống slam tự
tháo trong quá trình khoan, mặt trong phần vát côn được
tiện ren tam giác để nối với giá mốc cần.
c. Pêrêkhốt nòng đôi: Dùng cho ống mẫu nòng đôi.
Pêrêkhốt phay, slam
40o
B
Raõnh ghi kí hieäu
90o
β
93 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
5. Ống slam
Công dụng
Dùng để đựng các hạt mùn khoan nặng và vụn bi mà dùng
dung dịch không đủ khả năng mang lên miệng lỗ khoan
hoặc đất đá rơi từ thành lỗ khoan xuống trong qúa trình
khoan.
Cấu tạo
Chế tạo bằng thép có dạng hình trụ rỗng, đầu trên vát đi 1
góc 300 và uốn cong vào phía trục.
Chiều dài: tùy thuộc lượng mùn khoan sinh ra trong 1 hiệp
khoan, nhưng không nhỏ hơn 1,5m
Đường kính ngoài băng đường kính ngoài của Pêrêkhốt
và ống mẫu tương ứng.
94 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
5. Ống slam
Phương pháp sử dụng
Khi lắp vào ống mẫu, cần siết
chặt và đảm bảo sự đồng trục.
Sau khi lấy bộ ống mẫu lên ở
cuối hiệp khoan, mùn khoan
được lấy ra bằng cách treo
ngược bộ ống mẫu rồi dùng vòi
nước cho bơm ngược vào hoặc
vừa đập vừa xoay nhưng tránh
làm móp méo ống.
45o
L
Do
95 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
6. Cần khoan
Dựa vào cách nối các cần lẻ với nhau thành cột cần khoan,
người ta chia ra làm hai loại cần: Cần khoan nối bằng múpta –
damốc và cần khoan nối bằng nhippen.
Cần khoan nối bằng múpta – damốc
Được sử dụng chủ yếu trong phương pháp khoan hợp kim
và khoan bi.
Cấu tạo: Là một ống thép hình trụ, hai đầu cần, phía ngoài
được tiện ren tam giác trên đoạn vát côn để nối với múpta
hoặc damốc; phía trong được chồn dầy để tăng độ cứng
cho chỗ nối. Chiều dài ứng với đường kính 42mm và
50mm là 1,5; 3 và 4,5m, đường kính 63,5mm là 3; 4,5 và
6m.
Các cần đơn được nối với nhau thành cần dựng (gồm 2, 3
và 4 cần lẻ) bằng đầu nối mupta.
Các cần dựng được nối với nhau bằng damốc.
96 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Mupta: là chi tiết để nối các cần lẻ thành cột cần
dựng, hai đầu được tiện ren tam giác, có độ côn
và bước ren tương ứng với cần khoan.
Bộ damốc: dùng để nối các cần dựng thành cột
cần khoan có cấu tạo gồm có damốc dương và
damốc âm. Damốc dương được nối vào đầu
dưới, damốc âm được nối vào đầu trên của cột
cần khoan.
6. Cần khoan
97 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Cần khoan nối bằng nhippen
Phạm vi sử dụng: Thường dùng để khoan những lỗ khoan
nông, các lỗ khoan đường kính nhỏ.
Cấu tạo: Là một ống thép hình trụ được chế tạo theo ba
cỡ đường kính ngoài: 33,5; 42 và 50mm, gồm có hai loại.
Loại A có một rãnh khấc để nối các đoạn cần lẻ thành cần
dựng.
Loại B có hai rãnh khấc dùng để nối các cần dựng thành
cột cần khoan với nhippen loại A. Nhippen loại B có rãnh
khấc dưới dùng để treo cột cần khoan trên miệng lỗ khoan
bằng vinca đỡ cần, rãnh khấc trên dùng để nâng, hạ cột
cột cần khoan bằng elevatơ.
6. Cần khoan
98 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Ưu nhược điểm của hai loại cần khoan
1. Cần khoan nối bằng mupta – damốc
Ưu điểm
Đường kính ngoài của đầu nối mupta-damốc lớn hơn.
Đường kính ngoài của cần khoan, vì vậy mối nối phải đảm
bảo chắc, kín, giảm được độ mòn của cột cần khoan.
Do tiết diện lỗ bên trong cần lớn nên tổn thất thủy lực ít.
Tháo ráp nhanh, quá trình nâng, hạ bộ dụng cụ chỉ sử
dụng ren của damốc nên bảo vệ được ren của cần.
Cho phép sử dụng elevatrơ bán tự động trong quá trình
nâng hạ bộ dụng cụ.
Nhược điểm
Vì đường kính ngoài của mupta-damốc và cần khoan
chênh lệch nhau nên tạo ra các gờ, do đó khi kéo, tháo bộ
dụng cụ có thể gây ra hiện tượng vướng mắc vào miệng
hoặc chân ống chống.
99 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Ưu nhược điểm của hai loại cần khoan
Sự lưu thông dung dịch ở khoảng hở giữa cột cần khoan
và thành lỗ khoan bị cản trở, không thích hợp khi phải
khoan các lỗ có đường kính nhỏ.
2. Cần khoan nối bằng nhippen
Ưu điểm
Đường kính ngoài không thay đổi trên toàn bộ cột cần
khoan, nên cho phép khoan với số vòng quay lớn và có
thể dùng lưỡi khoan có đường kính ngoài gần bằng
đường kính cần khoan.
Khoảng hở giữa cột cần khoan và thành lỗ khoan. Có thể
giảm xuống nhỏ nhất. Do đó giảm được ứng suất uốn và
sử dụng của cột cần trong khi khoan.
Khi cần thiết, có thể kéo cột cần khoan qua lỗ trục
Spinden của đầu máy một đoạn dài.
100 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Ưu nhược điểm của hai loại cần khoan
Nhược điểm
Tiết diện bên trong của các đầu nối nhỏ hơn nhiều so với
tiết diện trong của cần, nên tổn thất thủy lực của dòng
nước rữa lớn.
Các mối nối không đảm bảo độ cứng vững vi chiều dài
đoạn ống nối cắt ren mỏng.
Ren nối của cần là ren thang, nên không bảo đảm được
độ kín khít tuyệt đối, thời gian thao lắp lâu.
Cần chóng bị mòn do va chạm trực tiếp với thành lỗ
khoan, đặc biệt khi khoan những lỗ khoan xiên.
101 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Phương pháp sử dụng và bảo dưỡng cần khoan
1. Phương pháp sử dụng
Để tránh xảy ra sự cố đứt, gãy khi cần khoan, yêu cầu cần
khoan phải đạt các chỉ tiêu sau:
Mặt trong và ngoài cần phải nhẵn: không rạn nứt và rỉ sét.
Cần không được cong quá 1mm/1m.
Độ mòn của cần khoan phải trong giới hạn cho phép.
Mupta, damốc không được mòn quá 3,5mm so với đường
kính ngoài.
Trong quá trình khoan phải phân nhóm cần ra để sử dụng,
số cần trong một nhóm yêu cầu chất lượng phải như
nhau, cần càng tốt thì sử dụng ở chiều sâu càng lớn của
lỗ khoan.
Mỗi cần dựng nên lắp từ 2 đến 3 vòng cao su bảo vệ.
102 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Phương pháp sử dụng và bảo dưỡng cần khoan
Để giảm độ rung cần khoan nên bôi mỡ chống rung.
Nếu có thể nên sử dụng cần nặng thay thế cần thường ở
phần sát lỗ khoan.
Các ren nối của damốc phải đảm bảo tốt. Nếu vặn còn từ
1,2 đến 2 ren để chặt là ren đó quá mòn, Các damốc đó
phải loại bỏ.
103 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Phương pháp sử dụng và bảo dưỡng cần khoan
2. Bão dưỡng cần khoan
Để tăng khả năng, thời hạn làm việc của cột cần khoan
phải chú ý bảo dưỡng, cụ thể là:
Khi di chuyển không được quăng, quật làm cong cần khan
và hỏng ren.
Các cần khoan chưa dùng phải bôi mỡ vào ren nối, các
đầu ren phải được lắp vòng bảo vệ ren.
Không được để lẫn lộn các cần khoan có chất lượng khác
nhau.
Khi cần bảo quản lâu dài, phải tháo cần ra khỏi cần dựng,
sắp xếp chúng trên đà kê có 3 đà trở lên. Để cần khoan
không bị võng sinh ra cong cần.
104 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
7. Cần nặng
Sử dụng cần nặng để tạo ra áp lực cần thiết lên đáy lỗ khoan
và tăng độ cứng vững của phần cuối cốt cần khoan, giảm khả
năng làm cong cần khoan, giảm độ mòn của cột cần khoan.
Kinh nghiệm cho thấy đa số các trường hợp gãy cần đều nằm
ở gần đoạn ống mẫu.
Phần cột cần khoan hay bị gãy sẽ được thay bằng cần nặng.
105 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Cần nặng
Do đặc điểm cấu tạo của cần nặng, cách nối các cần với nhau
có thể thực hiện theo hai cách: bằng damốc hoặc nối trực tiếp
với cần, giữa cần nặng và cần thường được nối với nhau bằng
damốc chuyển tiếp.
Khi sử dụng cần nặng cần chú ý tới những yêu cầu cơ bản
sau:
Cột cần nặng được nối ngay vào phần cuối cột cần khoan
và phải kiểm tra thật kỹ khi lắp ghép vì đây là đoạn dễ đứt
gãy.
Đường kính cần nặng phải phù hợp với đường kính lỗ
khoan (thường chọn lớn hơn từ 1 đến 2 cấp đường kính)
106 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Chiều dài cột cần nặng được tính theo công thức
trong đó:
L: Chiều dài cột cân nặng, (m)
C: Tải trọng chiều trục yêu cầu lên đáy lỗ khoan, (kg)
K: Hệ số, thường lấy từ 1,25 đến 1,5
Q: Trọng lượng 1m cần nặng
)(. m
q
CKL =
Cần nặng
107 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2.3. Các dụng cụ trong bộ kéo thả
1. Đầu xa nhích
2. Quang treo
3. Xirêga
4. Móc treo giảm xóc
108 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
1. Đầu xa nhích
1. Công dụng
Đầu xanhích là 1 chi tiết
dùng để nối giữa bộ phận
quay (cột cần khoan) với bộ
không quay (ống dẫn dung
dịch từ máy bơm lên).
Ngoài ra còn là nơi để thả
hạt chèn khi bẻ mẫu, hoặc
tiếp bi vào lỗ khoan bi.
109 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Cấu tạo
Trong khoan xoay sử dụng phổ biến hai loại xanhích không có quang
treo (đơn giản) và có quang treo.
a. Loại xanhích đơn giản:
Thường được dùng cho các lỗ khoan nông, chiều sâu dưới
300m. Vỏ của xanhích được nối với cột cần khoan nên các
chi tiết nối hoặc lắp chặt với vỏ đều quay trong khi khoan,
riêng ty xanhích nối với đầu nối ba ngả rồi với nối với ống
dẫn nước là các chi tiết không quay.
Để làm kín giữa phần quay và không quay của đầu xanhích
có bố trí các vòng đệm kín và chúng được siết chặt lại bằng
vòng êcu hãm. Phốt đệm kín có tác dụng chắn giữ dầu bôi
trơn trong các ổ bi của đầu xanhích.
Đầu xa nhích
110 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
b. Loại xanhích có quang treo:
Thường dùng khi khoan các lỗ khoan sâu, ngoài nhiệm vụ
làm chi tiết nối giữa bộ phận quay và không quay, loại có
quang treo được móc với móc của ròng rọc động để tời điều
chỉnh áp lực chiều trục và dao động của bộ dụng cụ khoan
lên xuống khi cần thiết.
Tùy theo phạm vi sử dụng mà loại Xanhích có quang treo
được chọn với các tải trọng nâng của quang treo là 2,5; 5;
10 và 25 tấn.
Đầu xa nhích
111 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
3. Cách sử dụng
Chọn loại phù hợp với tải trọng nâng cho phép và chiều
sâu của lỗ khoan.
Thường xuyên phải chăm sóc để thay dầu, bơm mỡ đúng
định kỳ theo dõi các bộ phận làm kín chống rò rĩ. Trường
hợp các vòng đệm kín, ty xanhích quá mòn phải thay mới
để bảo đảm độ kín chắc.
Đề phòng trong quá trình làm việc đầu xanhích có thể bị
tuột ra.
Đầu xa nhích
112 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Xa nhích có quang treo
1-Đầu nối; 2-Trục Spinden; 3-
Vòng phớt chắn dầu; 4-Nắp
dưới; 5-Ổ bi đíp; 6-Ổ bi chặn;
7-Vỏ; 8-Ổ bi đỡ;
9-Nắp an toàn; 10-Quang treo;
11-Vòng đệm kín; 12-Nút để đổ
hạt chèn; 13-Khơ mát kẹp; 14-
Ty xa nhích; 15-Ống dẫn nước
113 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Elevatơ
Elêvatơ dùng để móc rãnh đầu
trên của damốc âm (hay nhippen
loại B) ở đầu cột cần dựng trong
quá trình kéo, thả bộ dụng cụ
khoan, nhằm giúp cho việc lắp
vào và tháo ra cột cần được
nhanh chóng. Vòng chốt của
elêvatơ có chốt giữ có thể trượt
lên, trượt xuống theo thân của nó.
Do đó khi móc elêvatơ vào cột
cần khoan phải nâng nó lên trên
cùng để “mở cửa” cho cột cần bắt
vào, còn khi đã móc xong phải bật
vòng chốt xuống, xoay cho chốt
vào vị trí rãnh khóa giữ không cho
cột cần khoan tuột ra trong quá
trình kéo thả.
114 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Elevatơ
Khi sử dụng elêvatơ, cần chú ý tới quy định về tải trọng nâng,
kích thước loại đầu nối của cột cần khoan để chọn cho phù
hợp, tránh nhầm lẫn, ví dụ trên mặt ngoài của elêvatơ ghi ký
hiệu 2,5H – 42, nghĩa là tải trọng nâng 2,5tấn, dùng cho đầu
nối nhippen đường kính 42mm.
115 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
3. Quang treo
Dùng để móc vào dưới xanhích đơn giản khi khoan, hoặc móc
vào dưới mupta khi kéo, thả bộ dụng cụ khoan ở những lỗ
khoan nông.
116 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Xirêga
Dùng để nối giữa ròng rọc động với tải trọng nâng thông qua
elêvatơ hoặc quang treo. Các xirêga ( quai treo nâng) thường
có sức nâng 4, 5,10 tấn.
117 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
5. Móc treo giảm xóc
Móc treo giảm xóc là chi tiết nối
giữa ròng rọc động với
xanhích.
Có quang treo khi khoan, hoặc
giữa ròng rọc động với elêvatơ
khi nâng, hạ bộ dụng cụ khoan.
118 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Móc treo giảm xóc
Tác dụng của mốc treo giảm xóc;
Giảm chấn động trong quá trình nâng bộ dụng cụ khoan ra
khỏi lỗ khoan
Đảm bảo cho mẫu không bị tụt ra khỏi ống mẫu
Mặt khác nhờ có cơ cấu lò xo và bạc quay nên móc treo
giảm xóc loại trừ được khả năng xoắn cáp trong quá trình
kéo thả dụng cụ khoan.
119 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2.4. Các dụng cụ cứu sự cố và tháo mở cần ống
1. Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
2. Một số dụng cụ cứu chữa sự cố khác
120 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
1. Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
Dụng cụ để tháo, lắp cần khoan
1. Vinca chạc đỡ cần: dùng để đỡ vào khấc của nhippen
trong damốc treo cột cần khoan ngay trên miệng lỗ khoan
khi kéo thả bộ khoan cụ. Vinca được chế tạo theo kích
thước phù hợp với từng loại cần khoan nối bằng đầu nối
nhippen hay mupta-damốc.
121 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
2. Khóa bản lề 2 cột: Dùng để thả hoặc lắp cần khoan. Kích
thước của khóa cũng được chế tạo phù hợp với đường
kính của cần khoan.
122 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
3. Khóa gọng ô:
• Để trực tiếp vào rãnh khấc của
nhippen hoặc damốc rồi vặn
chặt lại bằng cách đập mạnh
vài cái sau khi đã dùng khóa
bản lề vặn, hoặc trước khi tháo
cần khoan bằng khóa bản lề,
phải dùng khóa này để “công”
đầu nối ra trước.
• Kích thước của khóa được chế
tạo phù hợp với kích thước của
từng loại nhippen hay damốc
nối cột cần.
123 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Khơmút kẹp cần: Dùng để giữ,
treo cột cần, hay khi cứu sự cố
có thể lắp vào bất cứ vị trí nào
của cột cần trên miệng lỗ khoan.
Kích thước của khơmut cũng
được chế tạo phù hợp với đường
kính của cần khoan.
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
124 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Dụng cụ để tháo lấp ống mẫu, ống chống Pêrêkhốt, ống đựng
mùn khoan
Khóa bản lề: khóa này có thể lắp ở bất cứ vị trí nào trên thân
ống. Mỗi loại khóa dùng để tháo lắp được cho hai loại ống
chống, ống đựng mùn khoan, perekhốt, ống mẫu có đường kính
tương ứng nối tiếp nhau. Khi tháo lắp bao giờ cũng phải dùng 2
khóa, một giữ và một để vặn.
Khơmút kẹp ống: khơ mút kẹp ống dùng để kẹp chặt theo cột
ống chống trên miệng lỗ khoan, đôi khi cũng dùng trong công tác
kéo hoặc thả cột ống. Kích thước của khơmút phụ thuộc vào
đường kính ống chống.
Khóa xích: loại khóa này có khả năng dùng treo bất cứ cần ống
nào cũng được.
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
125 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Một số dụng cụ cứu chữa sự cố khác
Gồm có các loại ta rô để câu ống và cần khoan rơi trong giếng:
Loại không có chuông gọi là met trích
Loại có chuông còn gọi là ta rô chuông hay colocon.
Ngoài ra toàn bộ các ta rô còn phân loại ra ta rô trái (có
răng trái) và ta rô phải (có răng phải).
Các kích thước của ta rô được cho trong sổ tay của tổ
trưởng khoan.
Ngoài các ta rô còn có các dụng cụ cứu sự cố khác như: búa
rung, tạ đập, kích thủy lực, kích cơ khí...
126 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
III. ĐIỀU KIỆN THỰC TẬP VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC
Điều kiện thực tập
Trang thiết bị hiện có tại xưởng thí nghiệm khoan – khai
thác.
Máy khoan tay và máy khoan XJ tại xưởng
Hiện trường tại các công trình khoan – khai thác
Xem video hướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Cách thức tổ chức
Tổ chức theo nhóm tại xưởng
Tổ chức theo nhóm tại hiện trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- levnu0017_7714.pdf