Bài giảng Hẹp môn vị - Nguyễn Đức Long

Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều natri, kali và clo trong máu gây nên tăng dự trữ kiềm gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.
 Điều trị hẹp môn vị chủ yếu là điều trị ngoại khoa, đây là cấp cứu trì hoãn, trước khi mỗ phải nâng cao thểv trạng bồi phụ nước và điện giải cho bệnh nhân.

ppt18 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Hẹp môn vị - Nguyễn Đức Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hẹp môn vịBS NGUYỄN ĐỨC LONGI. Đại cương. Hẹp môn vị là một hội chứng mà biểu hiện chung là tình trang lưu thông thức ăn và dịch dạ dày xuống tá tràng gặp khó khăn hoặc trình trệ một phần do nguyên nhân cơ học.I. Đại cương. Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều natri, kali và clo trong máu gây nên tăng dự trữ kiềm gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa. Điều trị hẹp môn vị chủ yếu là điều trị ngoại khoa, đây là cấp cứu trì hoãn, trước khi mỗ phải nâng cao thểv trạng bồi phụ nước và điện giải cho bệnh nhân.II. Nguyên nhân hẹp môn vị.Bệnh dạ dày tá tràng. Là nguyên nhân hay gặp nhất, vị trí loét hay gây hẹp là môn vị, bờ cong bé gân môn vị. Hẹp còn do tác dụng phối hợp hiện tượng viêm nhiễm tại ổ loét, gây phù nề niêm mạc dẫn đến chít hẹp lòng tá tràng. II. Nguyên nhân hẹp môn vị.2. Ung thư hang vị . Loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lên làm hẹp lòng hang vị. Tình trạng hẹp diễn da từ từ tăng dần theo sự phát triển của khối ung thư.II. Nguyên nhân hẹp môn vị.3. Nguyên nhân khác. a. Ở dạ dày: Polip ở môn vị hay gần môn vị tụt xuống Sa tụt niêm mạc dạ dày qua lỗ môn vị. Hẹp phì đại môn vị ở ngời lớn. Hạc trong bệnh Limpho hạt Loét do lao, do giang mai. Sẹo bỏng b. Bệnh ngoài dạ dày. U đầu tụy. ung thư đầu tụy III. Triệu chứng .3.1. Giai đoạn đầu. Lưu thông chưa bị tắc hoàn toàn mà chỉ bị cản trở. -Lâm sàng biểu hiện:  Đau vùng trên rốn, đau dội lên sau bữa ăn, nếu nôn ra được thì dịu đau hơn. Nôn: Nôn sớm ngay sau bữa ăn, nôn ra thức ăm mới ( thức ăm vừa ăn xong )III. Triệu chứng .3.1. Giai đoạn đầu. - X Quang có uống Barit: Dịch đọng trong dạ dày qua đêm nhiều hơn bình thường Dạ dày co bóp nhiều và mạnh, dặc biệt ở vùng hang vị Ở giai đoạn này toàn thân chưa có biến đổi rõ rệt , chưa có tình trạng mất nước, mất điện giải. Các xét nghiệm sinh hóa máu vẫn trung giới hạn bình thường.III. Triệu chứng .3.2. Giai đoạn sau. Lưu thông qua môn vị bị ngưng trệ hoàn toàn, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng rất rõ. a. Lâm sàng:Cơ năng: - Đau: đau liên tục luôn có cảm giác chướng bụng - Nôn: nôn ra thức ăn của ngày hôn trước, nôn được thì dễ chịu, nôn ra nước ứ đọng của dạ dày màu xanh đen, có bệnh nhân phải móc họng để nôn.III. Triệu chứng .3.2. Giai đoạn sau. a. Lâm sàng:Khám thực thể thấy: Dạ dày giảm nhu động do giảm trương lực Lắc bụng nghe thấy tiếng óc ách khi đói ( dịch ứ đọng ) Bụng vùng dưới rốn lõm lòng thuyền Toàn thân có biểu hiện suy sụp rõ rệt: mất nước mất điện giải rõ, người gầy còm, mắt trũng, da khô nhăn nheo Hút dich dạ dày được nhiều dịch sau bữa an 6 giờ có thể hút được 300 ml lẫn thức ăn cũ.III. Triệu chứng .b. Cận lâm sàng. * X Quang: Soi và chụp có thể thấy: - Rất nhiều dịch trong dạ dày, nếu soi trên mà huỳnh quang ở tư thế đứng cho bệnh nhân uống Barit rơi lả tả trong dịc ứ đọng gọi là hình ảnh “tuyết rơi”. - Dạ dày không còn nhu động hay chỉ co bóp yếu - Dạ đay giãn to, có khi sa xuông tận đáy chậu. - Thuốc cản quang không xuống ta tràng được hoặc nếu qua được thì chỉ là dải nhỏ. - Sau uống Barit 6 giờ vần còn thuốc trong dạ dày. III. Triệu chứng .b. Cận lâm sàng * Xét nghiệm: Máu cô do mất nước mất dịc qua nôn và không hấp thu được. Natri, Kali, Clo giảm, dự trữ kiềm tăng. IV. Chẩn đoán: 1. Chẩn đoán xác định:  Cơ năng: Đau bụng, nôn thức ăn mới, phải múc họng để nôn cho dễ chịu Thực thể: Dấu hiệu Bouveret và lắc óc ách lúc đói. XQ: Dạ dày giãn to, xa xuống mào chậu, sau 6 giờ vẫn đọng Barit ở dạ dày.IV. Chẩn đoán:2. Chẩn đoán phân biệt. a. Bệnh giãn to thực quản: XQ có cản quang thấy thực quản giãn to. b. Liệt dạ dày: Do yếu tố thần kinh, dạ dày mất trương lực ì ra. Các triệu chứng xuất hiện không thường xuyên và có thể tự hồi phục hoàn toàn. V. Điều trị.Điều trị phẫu thuật là tuyệt đối: ( Nhưng phải chuẩn bị bệnh nhân trước mổ) - Rửa dạ dày, hút dịch dạ dày liên tục hoặc cách quãng. - Truyền dịch: theo điện giải đồ để bị dịch điện giải - Cung cấp năng lượng băng truyền huyết thanh ngọt. - Bổ xung đạm và máu nếu cần.V. Điều trị.2. Điều trị phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là giải quyết tình trạng hẹp đồng thời chữa triệt căn.Đối với ung thư dạ dày: Có thể cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt bán phần dạ dày tùy theo vị trí kích thước giai đoạn khối u và toàn trạng của bệnh nhân. Trường hợp không cắt được do bệnh nhân đến muộn, tuổi cao thể trạng quá yếu thì có thể nối vị tràng để lập lại lưu thông tiêu hóa cho bệnh nhân.V. Điều trị.2. Điều trị phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là giải quyết tình trạng hẹp đồng thời chữa triệt căn.b. Đối với loét dạ dày tá tràng mãn tính. Loét dạ dày: Cắt 2/3 dạ dày Loét tá tràng: Cắt 2/3 dạ dày. Cắt dây thần kinh X siêu chọn lọc cùng với mở rộng môn vị, hoặc cắt dây X kết hợp nối vị tràng. Nối vị tràng đơn thuần : Áp dụng cho bệnh nhân tuổi cao, quá yếu, tuổi cao, đang bị các bệnh mã tính như suy tim, lao, hen XIN CẢM ƠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptb26hmv_131121214623_phpapp02_0175.ppt