PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH &
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
1. PP TIẾP CẬN HỆ THỐNG
2. ĐI TỪ PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG ĐẾN
MÔ HÌNH HÓA
3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CÓ CẤU TRÚC
4. ĐẢM BẢO ĐỘ TIN CẬY TRONG THIẾT
KẾ
5. THIẾT KẾ THEO CHU TRÌNH
128 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý - Chương 4: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính bị loại ra cùng với
thuộc tính khoá của Tập thực thể ban
đầu sẽ tạo thành một Tập thực thể mới.
Sau đó ta sẽ xác định khoá của Tập
thực thể mới.
98
Mẫu Đơn hàng bán của công ty XXX
Công ty xxx
Số: . ĐƠN HÀNG BÁN
Ngày:
Tênkháchhàng:
Mã số KH:
Địachỉ:
Mã số MH Tên Hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
99
Bảng thực thể ban đầu
ĐƠN HÀNG BÁN
Thuộc tính
Chưa chuẩn hoá
Chuẩn hoá dạng
1
1NF
Chuẩn hoá dạng
2
2NF
Chuẩn hoá dạng
3
3NF
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
100
• Do các thuộc tính Mã số MH, Mô tả MH,
số lượng, Đơn giá có thể lặp nhiều lần
trong một thực thể đơn hàng, do đó cần
loại bỏ và tạo ra Tập thực thể mới.
101
Chuẩn hoá dạng 1
ĐƠN HÀNG BÁN
Thuộc tính
Chưa chuẩn hoá
Chuẩn hoá dạng
1
1NF
Chuẩn hoá dạng
2
2NF
Chuẩn hoá dạng
3
3NF
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Tập thực thể
Mới
Số hiệu đơn
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
102
Chuẩn hoá dạng 2
• yêu cầu tất cả các thuộc tính trong Tập thực
thể phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá.
• Do đó với các Tập thực thể có khoá chỉ là
một thuộc tính thì đương nhiên thoả dạng
chuẩn 2.
• Còn đối với các Tập thực thể có khoá gồm
nhiều thuộc tính (töø 2 thuoäc tính trôû leân)
ghép lại, trong đó có những thuộc tính là cần
thiết nhưng chỉ phụ thuộc hàm vào một bộ
phận của khoá thì ta sẽ đưa nó vào một Tập
thực thể mới, với khoá là bộ phận khoá của
Tập thực thể ban đầu mà nó phụ thuộc hàm.
103
• Với thí dụ trên, ta thấy rõ mô tả mặt hàng
chỉ phụ thuộc hàm vào Mã số MH chứ
không phụ thuộc vào toàn bộ khoá là 2
thuộc tính ghép Mã số MH và Số hiệu đơn
hàng. Do đó ta taïo thêm Tập thực thể mới
để đạt tiêu chuẩn dạng 2 ;
• đồng thời đơn giá chỉ phụ thuộc hàm vào
Mã số MH chứ không phụ thuộc vào toàn
bộ khoá là 2 thuộc tính ghép Mã số MH và
Số hiệu đơn hàng. Do đó ta taïo thêm Tập
thực thể mới để đạt tiêu chuẩn dạng 2
104
Chuẩn hoá dạng 2
ĐƠN HÀNG BÁN
Thuộc tính
Chưa chuẩn hoá
Chuẩn hoá dạng
1
1NF
Chuẩn hoá dạng
2
2NF
Chuẩn hoá dạng
3
3NF
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Số hiệu đơn
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Số hiệu đơn
Mã số MH
Số lượng
Mã số MH
Đơn giá
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
105
Chuẩn hoá dạng 3
• Dạng chuẩn thứ ba yêu cầu tất cả các
thuộc tính không chỉ phụ thuộc hàm
vào khoá mà còn không phụ thuộc hàm
vào bất kỳ thuộc tính nào không phải là
khoá trong Tập thực thể.
• Do đó, để đạt dạng chuẩn 3 thì khi có
thuộc tính nào phụ thuộc hàm vào thuộc
tính khác trong Tập thực thể ta cần đưa
chúng vào Tập thực thể mới mà khoá
chính là thuộc tính mà chúng phụ thuộc
hàm.
106
• Với thí dụ trên, ta thấy Tên KH và Địa chỉ
KH phụ thuộc vào hàm Mã số KH là thuộc
tính không phải là khoá trong Tập thực
thể, do đó chúng ta đưa chúng vào Tập
thực thể mới mà khoá chính là Mã số KH.
107
Chuẩn hoá dạng 3
ĐƠN HÀNG BÁN
Thuộc tính
Chưa chuẩn hoá
Chuẩn hoá dạng
1
1NF
Chuẩn hoá dạng
2
2NF
Chuẩn hoá dạng
3
3NF
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Số hiệu đơn
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Tên KH
Địa chỉ
Số hiệu đơn
Mã số MH
Số lượng
Mã số MH
Đơn giá
Mã số MH
Mô tả Mặt hàng
Số hiệu đơn
Mã Số KH
Ngày Đặt hàng
Mã Số KH
Tên KH
Địa chỉ
Số hiệu đơn
Mã số MH
Số lượng
Mã số MH Mã số MH
Đơn giá Đơn giá
Mô tả mặt
Mã số MH hàng
Mô tả Mặt hàng
108
• Sau khi chuẩn hoá dạng 3, từ một Tập
thực thể Đơn hàng bán ta lập được 4 Tập
thực thể chuẩn hoá dạng 3 đó là:
• Đơn hàng bán (Số hiệu đơn hàng, Mã số
KH, Ngày đặt hàng)
• Khách hàng (Mã số KH, Tên KH, Địa chỉ
KH)
• Dòng đơn hàng (Số hiệu đơn hàng, Mã
số MH, Số lượng)
• Mặt hàng (Mã số MH, đơn giá,Mô tả mặt
hàng)
109
Kết hợp các Tập thực thể chung:
• Chuẩn hoá theo quá trình này xuất phát từ
nhiều tài liệu khác nhau sẽ dẫn đến việc
tạo ta các Tập thực thể giống nhau. Khi đó
ta sẽ hợp nhất chúng lại thành một Tập
thực thể mà chứa đủ các thuộc tính. Có
thể xảy ra trường hợp chúng không còn ở
dạng chuẩn thứ 3, và do vậy chúng ta lại
sử dụng các qui tắc chuẩn hoá để chuẩn
chúng.
110
Thí dụ ta có 2 Tập thực thể đơn đặt hàng được chuẩn hoá
từ 2 tài liệu là Đơn hàng và tài liệu giao nhận hàng
• Đơn hàng (Số hiệu ĐH, Mã số KH, Ngày đặt hàng)
• Đơn đặt hàng (Số hiệu ĐH, Trình trạng ĐH, địa chỉ giao
nhận)
• Quá trình hợp nhất tạo ra chỉ 1 Đơn đặt hàng:
• Đơn đặt hàng (Số hiệu ĐH, Mã số KH, Ngày đặt hàng
Tình trạng ĐH, địa chỉ giao nhận)
• Khi đó sẽ không còn thoả dạng chuẩn thứ 3 vì địa chỉ
giao nhận phụ thuộc hàm vào Mã số KH là thuộc tính
không phải khoá của Tập thực thể. Quá trình chuẩn hoá
sẽ đưa thuộc tính Địa chỉ giao nhận ra khỏi Tập thực thể
và Tập thực theå sau cùng là:
• Đơn đặt hàng (Số hiệu ĐH, Mã số KH, Ngày đặt hàng,
Trình trạng ĐH)
111
Tóm tắt quá trình chuẩn hoá:
• Liệt kê các thuộc tính chưa chuẩn hoá cho
mỗi Tập thực thể.
• Áp dụng 3 qui tắc chuẩn hoá để tạo ra Tập
thực thể chuẩn hoá đầy đủ.
• Kết hợp các Tập thực thể giống nhau.
• Áp dụng lại qui tắc chuẩn hoá thứ 3 để
được bản chuẩn hoá cuối cùng.
112
Xác định các mối quan hệ:
• Sau quá trình chuẩn hoá chúng ta xác định
được các Tập thực thể sau:
• Đơn hàng bán (Số hiệu đơn hàng, Mã số KH,
Ngày đặt hàng)
• Khách hàng (Mã số KH, Tên KH, Địa chỉ KH)
• Dòng đơn hàng (Số hiệu đơn hàng, Mã số
MH, Số lượng)
• Mặt hàng ( Mã số MH,đơn giá, mô tả mặt
hàng )
• Giao nhận (Số hiệu giao nhận, Mã số KH,
Ngày giao)
• Dòng giao nhận (Số hiệu giao nhận, Số hiệu
đơn hàng, Mã số MH, Số lượng giao)
113
Ma trận thực thể/khoá:
• Để xác định các mối quan hệ trong mô
hình ta lập bảng ma trận thực thể/khoá,
trong đó các cột liệu kê các Tập thực thể,
các hàng liệt kê các thuộc tính khoá có
trong các Tập thực thể.
• Tương ứng với mỗi ô giao giữa cột và
hàng, nếu khoá có trong Tập thực thể ta
cho dấu X, nếu không phải là khoá nhưng
có xuất hiện trong Tập thực thể cho cho
dấu O. theo đó ta có bảng ma trận như
sau:
114
Đơn hàng KH Dòng ĐH Mặt hàng Giao nhận Dòng ghi nhận
Số hiệu ĐH X X X
Mã số KH O X X
Mã số MH X X X
Số hiệu
Ghi nhận
X X
Giao nhaän
Doønggiao aän
115
Thiết lập các mối quan hệ:
• Căn cứ vào bảng thực thể/khoá ta liệt kê các mối quan
hệ theo cách thức sau: Bắt đầu từ Tập thực thể ở cột
thứ nhất, từ ô chứa khoá của nó ta chiếu qua các ô kế
tiếp của hàng đó để xem ô nào có dấu X hoặc O thì ta
sẽ có một liên kết của tập thực thể đang xét tới Tập thực
thể mà có ô chứa dấu trên cùng một hàng.
• Theo bảng trên, bắt đầu từ khoá của Tập thực thể
đơn hàng, ta có ô của cột thứ 3 (dòng đơn hàng) và
cột thứ 6 (Dòng giao nhận) là các ô có dấu. Như vậy
ta có 2 mối quan hệ là:
Đơn hàng Dòng đơn hàng
Đơn hàng Dòng giao nhận
• Tiếp tục cho cột thứ 2 là Tập thực thể Khách hàng,
ta có mối quan hệ sau;
khách hàng đơn hàng
Khách hàng Giao nhận ,..
116
Xây dựng mô hình:
Từ các quan hệ đã được xác định, chúng ta sẽ lập mô hình quan hệ. Theo thí
dụ trên ta có mô hình quan hệ như sau:
Khách hàng Đơn hàng
Dòng đơn hàng
Mặt hàng
Dòng giao nhận Giao nhận
n
n
n n n
117
• Sau khi lập xong mô hình quan hệ ta cần chỉnh
lý để đưa đến mô hình dữ liệu hoàn chỉnh như
sau:
• So sánh mô hình dữ liệu được xây dựng ban
đầu với mô hình quan hệ điều chỉnh những khác
biệt sao cho 2 mô hình phải phản ảnh chính xác
lẫn nhau.
• Trong một số trường hợp nhà phân tích sẽ
quyết định đưa vào hoặc loại bỏ những quan hệ
phụ để làm trong sáng mô hình.
• Đưa vào số lượng thực thể trung bình dự kiến
của mỗi Tập thực thể để sau này có căn cứ
chọn lựa cấu trúc vật lý của các tập tin dữ liệu
hệ thống. Số ước lượng nên khoảng trong thời
gian 3 năm.
118
Khách hàng (200) Đơn hàng (5000)
Dòng đơn hàng (2500)
Mặt hàng (400)
Dòng giao nhận (20000) Giao nhận (800)
119
B- THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN
I-THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU:
a)Các kiểu cấu trúc cho một hệ cơ sở
dữ liệu:
Phân cấp (như IMS, Focus)
Mạng (như IDMS)
Quan hệ (như Oracle, paradox,
Access)
120
Quá trình thiết kế:
Quy tắc chung:
Chúng ta xuất xuất phát mô hình dữ
liệu và áp dụng quy tắc cắt đầu tiên
(first cut rules), để chuyển chúng thành
các tập phù hợp với phần mền quản
trị dữ liệu được dùng ở công ty. Sau
đó sẽ điều chỉnh, tối ưu hoá các tập
này cho đến khi đạt yêu cầu.
121
• Quy tắc cắt đầu tiên (first cut rules – FCR)
Nhằm mục đích tạo một cơ sở dữ liệu tối thiểu có
thể làm việc được.
các bước của qui tắc FCR áp dụng cho hệ có
cấu trúc phân cấp
• Bỏ qua các quan hệ không dùng (không nằm
trong phần nào của các đừơng giao tác)
• Xác định các cấp bậc giữa các tập thực thể
trong quan hệ 1-n, Tập thực thể phía 1 là cha
phía nhiều là con
• Nếu một tập thực thể có nhiều cha thì sẽ chọn
một cha chính là cha có số lượng thực thể trung
bình nhỏ nhất.
• Với một tập thực thể có sự thâm nhập của tác
nhân ngoài vào thì nó phải ở đỉnh của cấp bậc.
122
• Mỗi cấp bậc trở thành một DBF.
• Có thể dùng các kỹ thuật nối file để hỗ trợ
cho các quan hệ xuyên ngang cấp bậc.
• Để điều chỉnh dữ liệu đạt hiệu quả cao
chúng ta tham khảo các tài liệu về sơ đồ
phân tích đường đi, mô hình hoa tiêu và
biểu đồ sử dụng dữ liệu, tổ hợp các tập
thực thể và đưa ra các kiểu thâm nhập
khác nhau để đạt yêu cầu thiết kế.
• Cần lưu ý là nhà thiết kế cơ sở dữ liệu cần
am tường về hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà
công ty sẽ dùng.
• Lưu ý về sự an toan và toàn vẹn cơ sở dữ
liệu:
123
2-ĐẶC TÍNH CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ
QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Đặc tính chủ yếu của một CSDL hiện đại
• Là nơi lưu trữ tổng hợp những dữ liệu dùng
chung để phục vụ cho yêu cầu của nhiều người
sử dụng và nhiều chương trình ứng dụng.
• Nó phải được cấu trúc có ý nghĩa logich đối với
tổ chức.
• Trùng lắp dữ liệu là tối thiểu.
• Dữ liệu được lưu lại sẽ cho nhiều người truy
xuất dễ dàng.
• Dữ liệu phải nhất quán, phải có tính bảo mật,
tính phục hồi dữ liệu.
• Tính cạnh tranh trong truy xuất dữ liệu.
124
• Một phương diện quan trọng của quản lý
là sử dụng phần mền để quản lý tất cả
dữ liệu truy xuất từ cơ sở dữ liệu, phần
mềm này chính là hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, sẽ giao diện với người sử dụng và
các chương trình ứng dụng và chính cơ
sở dữ liệu; từ đó cho phép kiểm soát tập
trung đối với dữ liệu (ví dụ: Access, SQL,
Foxbase, Foxpro)
125
đặc tính của hệ quản trị CSDL hiện đại
• Phần mềm quản lý tất cả việc đọc và viết của
người sử dụng và các chương trình ứng dụng
treân cơ sở dữ liệu.
• Có khả năng trình bày một phần của cơ sở dữ
liệu cho người sử dụng xem theo yêu cầu của
họ.
• Chỉ trình bày cách nhìn dữ liệu logic cho người
sử dụng chi tiết của dữ liệu lưu trữ và cách truy
xuất dữ liệu được dấu.
• Bảo đảm tính thống nhất.
• Cho phép phân nguồn mức truy xuất khác nhau
cho những người sử dụng khác nhau tới cơ sở
dữ liệu.
• Cung cấp các công cụ khác nhau để giám sát và
kiểm soát cơ sở dữ liệu.
126
Các thành phần của hệ QTCSDL
• 1. Ngôn ngữ mô tả dữ liệu (DDL Data definition
Language)
• Mô tả cấu trúc của CSDL
• Mô tả các liên hệ của dữ liệu, các loại ràng buộc
• 2. Ngôn ngữ sử dụng dữ liệu (DML Data Manipulation
Language) cố đặc tính như ngôn ngữ lập trình để.
– Truy xuất dữ liệu
– Cập nhật dữ liệu
– Khai thác dữ liệu
• 3. Từ điển dữ liệu (Data Dictionary) DD là nơi tập trung
lưu trữ về:
– Thành phần cấu trúc của CSDL (thuộc tính,
mối liên hệ)
– Chương trình
– Mã bảo mật, thẩm quyền sử dụng.
127
. THIẾT KẾ PHẦN MỀM CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
• .1. Các ngôn ngữ thiết kế phần mềm
• Với một cấu hình máy tính đã được chọn, bước tiếp
theo là đặc tả dữ liệu sẽ được lưu trữ và truy nhập
như thế nào trong cấu hình đó. Tức là xác định các
cấu trúc dữ liệu sử dụng.
• Việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình có ý nghĩa rất lớn.
Khi đánh giá về các ngôn ngữ lập trình, người ta
thường căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
• 1. Lĩnh vực ứng dụng tổng quát
• 2. Độ phức tạp thuật toán của ngôn ngữ
• 3. Môi trường hoạt động của phần mềm
• 4. Hiệu năng của phần mềm
• 5. Độ phức tạp của cấu trúc chương trình
• 6. Tri thức của cán bộ phát triển phần mềm
• 7. Có chương trình dịch tốt
128
Quy trình gồm 6 bước được biểu diễn trong hình vẽ sau đây: (Hình 5.17)
1
Mục đích của phần mềm
3
Chọn ngôn ngữ lập trình
5
Thử nghiệm chương trình
6
Biên soạn tài liệu hướng dẫn
4
Viết chương trình
2
Thiết kế giải thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_he_thong_thong_tin_quan_ly_chuong_4_phan_tich_va_t.pdf