MỤC TIÊU
Học xong bài này các bạn sẽ thấy rõ:
• Các nguyên nhân gây suy thoái môi trường có
thể do cơ chế thị trường hoặc do thất bại của
chính phủ trong quá trình quản lí nền kinh tế.
• Từ đó ta sẽ nghiên cứu những cách đánh giá
khác nhau để đánh giá đầy đủ giá trị các tài
nguyên thiên nhiên và các dịch vụ môi trường.
22 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Hạch toán tài nguyên môi trường - Chương 2: Các nguyên nhân gây suy thoái môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2.
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY
THOÁI MÔI TRƯỜNG
GV: ThS. Văn Hữu Tập
MỤC TIÊU
Học xong bài này các bạn sẽ thấy rõ:
• Các nguyên nhân gây suy thoái môi trường có
thể do cơ chế thị trường hoặc do thất bại của
chính phủ trong quá trình quản lí nền kinh tế.
• Từ đó ta sẽ nghiên cứu những cách đánh giá
khác nhau để đánh giá đầy đủ giá trị các tài
nguyên thiên nhiên và các dịch vụ môi trường.
2
1. Tại sao môi trường suy thoái?
• Hành vi và thái độ ứng xử của con người
trái với quy luật phát triển của tự nhiên.
• Mất công bằng trong phân phối các
nguồn tài nguyên.
3
• Trên góc độ kinh tế thì người ta gây ô
nhiễm môi trường vì đó là phương cách
rẻ tiền nhất để thanh toán chất thải.
• Có ý kiến cho rằng người ta gây ô nhiễm
môi trường vì động cơ lợi nhuận.
4
2. Cơ chế hoạt động của thị trường
và thất bại của thị trường
5
2.1. Sự quan trọng của thị trường
và hiệu quả của thị trường
3 loại hình kinh tế:
– Kinh tế thị trường: nhà sản xuất quyết định sản
xuất và bán cho người tiêu thụ hàng hóa gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
– Kinh tế kế hoạch tập trung: nhà nước là người
quyết định ai sẽ sản xuất ra cái gì và sản xuất
bao nhiêu, cách thức sản xuất như thế nào, sản
phẩm làm ra sẽ phân phối cho ai.
– Kinh tế hỗn hợp: là mô hình kết hợp của hai mô
hình nền kinh
6
• Như vậy, hiện nay phần lớn tài nguyên
trên thế giới đang được sử dụng bởi các
nền kinh tế theo kiểu thị trường và cũng vì
vậy mà các nền kinh tế này chịu trách
nhiệm về một tỉ lệ lớn sự ô nhiễm của thế
giới.
7
2.2. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
• Mục tiêu của doanh nghiệp: lợi nhuận
• Lợi nhuận biên = doanh thu biên – chi phí
biên
• Lợi nhuận biên: là lợi nhuận tăng thêm khi tăng
bán một đơn vị sản phẩm.
• Doanh thu biên: là số tiền tăng thu khi bán thêm
một đơn vị sản phẩm.
• Chi phí biên: là số tiền tăng chi khi làm thêm một
đơn vị sản phẩm.
8
9Q: sản lượng
MR: doanh thu biên
MC: chi phí biên
Qm: Sản lượng tối ưu – tổng lợi nhuận là tối đa
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: MR không đổi
2.3. Cách thức thị trường sử dụng tài nguyên
môi trường có giá và không có giá thị trường
• có 2 yếu tố các doanh nghiệp xem xét khi quyết
định mức sản xuất:
– Giá một đơn vị sản phẩm mà họ có thể bán được.
– Chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Do MC tăng theo sản lượng nên doanh nghiệp sẽ
chỉ sử dụng các tài nguyên để sản xuất mức sản
lượng mà MC = MR.
10
• Những tài nguyên có giá (phải mua): sử
dụng tiết kiệm.
• Những tài nguyên được sử dụng miễn phí:
không tính toán để sử dụng chúng một
cách tiết kiệm.
11
• Ví dụ: SX giấy sử dụng điện.
• Doanh nghiệp trả tiền mua điện: mua than, thuê nhân
công, duy trì các đường dây, trả cho cổ đông mà
không phản ảnh sự tổn hại môi trường do sản xuất điện
gây ra.
• Giả sử doanh nghiệp sản xuất giấy có thể tăng sản
lượng bằng 2 cách:
- tăng nhiệt độ trong những bể bột giấy
- tăng sử dụng nước vào trong bể và thải chất thải lỏng
này vào dòng sông gần đó.
• Phương án thứ hai sẽ chỉ làm tăng chi phí của doanh
nghiệp ở mức độ là trả thêm tiền nước. Nếu giá nước rẻ
hơn giá điện và mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ chọn phương án thứ hai.
12
• Cách sử dụng tài nguyên như thế có lợi
cho doanh nghiệp nhưng có hại cho môi
trường tức là cho xã hội – gây ra chi phí
ngoại tác.
13
• Sự thất bại của thị trường xảy ra vì các
doanh nghiệp chỉ quan tâm đến giá thị
trường của một tài nguyên khi quyết định
số lượng tài nguyên cần sử dụng.
2.4. Các chi phí ngoại tác và sản lượng
tối ưu của xã hội
14
• Khi một doanh nghiệp sử dụng và làm thoái
hóa một tài nguyên môi trường không tạo ra
một chi phí nội sinh cho doanh nghiệp (MC
không tăng) nhưng lại tạo một chi phí ngoại
tác cho xã hội.
• Chỉ khi nào các chi phí ngoại tác này được
biến thành chi phí nội sinh thì điểm tối ưu tư
nhân mới chuyển sang điểm tối ưu xã hội.
15
16
• Lượng ô nhiễm tỉ lệ thuận với lợi nhuận
17
• MNPB (marginal net private benefit): lợi ích tư nhân ròng biên.
MNPB = lợi ích biên (hay doanh thu biên ) – chi phí biên
MEC (marginal externality cost): chi phí ngoại ứng biên (tăng
thêm do phá huỷ môi trường – ngoại tác
• Tổng lợi ích = GQaQp (gồm A + B + C).
• Tổng chi phí = HQpQa (gồm B + C + D).
• Lợi ích xã hội ròng tương ứng với sản lượng Qp
là:
(A + B + C) – (B + C + D) = A – D
• Nếu người gây ô nhiễm bị buộc phải sản xuất ở
mức sản lượng Qs là mức sản lượng tối ưu của
xã hội thì:
lợi ích xã hội ròng sẽ là:
(A+ B) – B = A
• Vì A > (A – D), Qs là mức sản lượng tối ưu vì
tương ứng với lợi ích ròng xã hội lớn hơn tại Qp.
18
19
• Khi Chính phủ trợ cấp thì:
• MC giảm
• MNPB tăng lên MNPB*
• Qp tăng lên Qp* dẫn đến MEC tăng
→ Phải giảm trợ cấp
TÓM LẠI
• Đối với những tài nguyên có giá trên thị trường
thì các doanh nghiệp và dân cư phải sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả. Do đó, lượng chất thải
sinh ra sẽ hạn chế.
• Tuy nhiên, đối với những tài nguyên và dịch vụ
môi trường không có giá thị trường,... thì chúng
ta có xu hướng sử dụng tùy tiện, lãng phí gây
cạn kiệt và suy thoái.
Do đó, cần phải có những phương pháp để đánh
giá từ đó tính đầy đủ giá trị của các tài nguyên
và dịch vụ môi trường này để có thể sử dụng
một cách tiết kiệm và hiệu quả.
20
2.5. Chính quyền thất bại trong vấn đề
môi trường như thế nào?
• Tại sao chính quyền can thiệp
- Để bảo vệ những nạn nhân của các tác động ngoại tác.
Ví dụ: đặt ra tiêu chuẩn chất lượng nước sông, tiêu chuẩn
tiếng ồn..
- Vì có những nguồn tài nguyên tự do tiếp cận
Do đó, cần có sự can thiệp của chính quyền vào quản lí
tài nguyên.
VD: khí quyển.
21
Tại sao chính quyền thất bại
– Chính quyền có thể chịu áp lực của một nhóm người nào
đó trong xã hội, do đó nếu các quy định về môi trường làm
tăng chi phí cho nhóm ngươì này họ sẽ phản đối.
– Vì lí do chính trị chính quyền có thể gây tác động xấu đến
vấn đề môi trường.
Ví dụ: Mỹ thải chất độc da cam trong chiến tranh Việt Nam
– Chính quyền có thể không đủ khả năng để thu thập các
thông tin đúng cho phép họ theo dõi toàn bộ hậu quả của
một hoạt động nào đó.
– Các quan chức ảnh hưởng đến các quy định về môi trường
ít có động cơ rõ rệt để quan tâm sâu sắc đến quần chúng.
22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_hach_toan_tai_nguyen_moi_truong_ths_van_huu_tap_2_8032.pdf