Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa

1. Nhận thức về CNH

TK XX:

- CNH là quá trình “được đánh dấu bằng một sự

chuyển động từ một nền KT chủ yếu là NN sang một nền

KT được gọi là CN” - B. Marlish

- “CNH là một quá trình mà các XH ngày nay chuyển

từ một kiểu KT chủ yếu dựa trên NN với các đặc điểm năng

xuất thấp và tăng trưởng cực kỳ thấp hay bằng không sang

một kiểu KT về cơ bản dựa trên CN với các đặc điểm năng

xuất cao và tăng trưởng tương đối cao” – J.Ladrière

pdf53 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. 39 - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu đầu tư, xây dựng cơ bản, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. - Không kết hợp chặt chẽ CN với NN thành một cơ cấu hợp lý, chỉ thiên về xây dựng công nghiệp nặng, không tập trung giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. - Không thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội V: “Coi NN là mặt trận hàng đầu”, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời NN và công nghiệp nhẹ. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH 1986 ĐH VI 3 chương trình KT Khởi điểm cho quá trình đổi mới tư duy về CNH 1991 ĐH VII Nhận thức mới toàn diện, sâu sắc hơn về CNH gắn với HĐH 1996 ĐHVIII quan điểm, nội dung về CNH,HĐH 2001 - 2011 ĐHIX + ĐHXI Bổ sung nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về CNH,HĐH 2. Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH a. mục tiêu: HNTW7,KVII: là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. ĐHX: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại b. Quan điểm: 1) CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ĐH X nhận định: “KH-CN có bước tiến nhảy vọt, KT tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển LLSX”. * CM KH-CN hiện đại tác động sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống XH; xu thế hội nhập mở cửa và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức . Trong bối cảnh đó, cần phải đi tắt, đón đầu, tiến hành CNH rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH Lợi thế của nước ta là thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới KT tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không qua các bước tuần tự từ KTNN lên KTCN rồi mới phát triển KT tri thức. ĐHX chỉ rõ: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển KT tri thức, coi KT tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH-HĐH. 2) CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập KT quốc tế. Sau năm 1986 CNH-HĐH: - gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN. - CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần KT, trong đó KT nhà nước là chủ đạo. CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường sẽ khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. Vì khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỷ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát. - hội nhập và mở rộng quan hệ KT đối ngoại, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập KT quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Đây là sự kết hợp sức mạnh dân tộc-nội lực - với sức mạnh thời đại- ngoại lực – để phát triển KT nói chung và CNH-HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn. 3) Lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Vì con người là yếu tố duy nhất có khả năng sáng tạo; con người tạo ra các yếu tố khác và sử dụng chúng vào sản xuất vào đời sống.Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí đặc biệt quan trọng, phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Lực lượng cán bộ KH-CN, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu KH-CN tiên tiến, có khả năng sáng tạo công nghệ mới. 4) Phát triển KH-CN là nền tảng, là động lực của CNH-HĐH * KH-CN, có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh, tốc độ phát triển KT nói chung * Tiềm lực KH-CN của một quốc gia suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sự sáng tạo của cả dân tộc. Nước ta đi lên từ một nền KT kém phát triển, tiềm lực KH-CN ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh qúa trình CNH-HĐH gắn với phát triển KT trí thức thì phát triển KH-CN là yêu cầu tất yếu và bức xúc. ĐHX khẳng định phải nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của KH-CN; phấn đấu đến năm 2010 năng lực KH- CN nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng. 5) Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng KT đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học * Xây dựng CNXH, thực chất là thực hiện mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện, trước hết KT phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Có như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển VH, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệnh giữa các vùng mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển. * Kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH, thực hiện tốt các chính sách XH trên cơ sở phát triển KT, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho sự phát triển KT- XH * Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đang dạng sinh học – đó là môi trường và hoạt động KT của con người, bảo tồn nó chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng chính là nội dung của sự phát triển bền vững. 3. Nội dung và định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức a. Nội dung: ĐHX: “ chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH” Nội dung cơ bản của qúa trình này - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng, chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT-XH - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành và các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. b. Định hướng 1) Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 2) Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng dịch vụ. 3) Phát triển kinh tế vùng. 4) Phát triển kinh tế biển. 5) Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ. 6) Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pdf
Tài liệu liên quan