MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm KTTT là nền KT trong đó mọi chủ thể KT đều hoạt động và quan hệ với nhau dưới sự tác động trực tiếp của hệ thống thị trường.
54 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 1: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TTT: sx HH không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng “tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách KT nhiều thành phần, phát huy mọi nguồn lực để phát triển LLSX, đồng thời hoàn thiện cơ chế TT có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN” mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm “kinh tế thị trường”. - ĐH IX (4/2001): chính thức đưa ra khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. xác định mục đích của nền KTTT là “ phát triển LLSX, phát triển KT để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống của nhân dân” “ chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển một nền KTHH nhiều thành phần, vận hành theo CCTT có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN”- đó chính là nền KTTT định hướng XHCN Phát triển KTTT định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN - ĐH X (4/2006): chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ĐH xác định: nền KTTT định hướng XHCN được phát triển với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” - ĐH XI (1/2011): tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô. hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính Tóm lại Nền KTTT mà Đảng ta chủ trương xây dựng là nền KT vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN Lựa chọn KTTT phù hợp với quy luật khách quan. Thừa nhận cơ chế TT nhưng không coi nền KT là KTTTCoi KTTT không phải là cái riêng có của CNTB, không đối lập với CNXHCoi KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong TKQĐGắn KTTT của nước ta với nền KTTT toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế ngày càng sâu và đầy đủ hơnBước 1Bước 2Bước 3Bước 4Tư duy về KT TT Như vậy, nền KTTT ở VN đã thực sự hình thành và phát triển với đầy đủ các yếu tố TT, bao gồm cả TT hàng hóa dịch vụ và TT các yếu tố sx. Nhờ vậy mà WTO đã chấp nhận VN là thành viên chính thức, nhiều nước đã công nhận KT VN là KTTT. 2. Tư duy của Đảng về KTTT KTTT là thành tựu phát triển chung của nhân loạiKTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXHCó thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXHKTTT định hướng XHCNNội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển KTTT: - Mục đích phát triển - Phương hướng phát triển - Định hướng XH và phân phối - Quản lý III. Chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN Hoàn thiện thể chế KTTT đồng bộ, hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định KT vĩ mô: 1. Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạchĐổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển KT theo CCTT, đồng thời thực hiện tốt chính sách XH. Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền KT. 2. Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển KT – XH, phân phối lợi ích công bằng. - Hoàn thiện c/s và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. - Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. - Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với DN NN, nhất là các tập đoàn KT và các tổng công ty. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn. - Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. 3. Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt. Điều hành chính sách lãi suất, tỉ giá linh hoạt theo nguyên tắc thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối và vàng; từng bước mở rộng phạm vi các giao dịch vốn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ VN. Tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá. Kiện toàn công tác thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ. 4. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai. 5. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bình đẳng giữa các TPKTTiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN NN, nhất là các tập đoàn KT và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt động của các tập đoàn, các tổng công ty NN. Đẩy mạnh cổ phần hoá DN NN; xây dựng một số tập đoàn KT mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu NN giữ vai trò chi phối. Phân định rõ quyền sở hữu của NN và quyền kinh doanh của DN, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn NN trong các DN. Tạo điều kiện thuận lợi để KT tập thể phát triển đa dạng, mở rộng quy mô; có cơ chế, c/s hợp lý trợ giúp các tổ chức KT hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng CN mới, tiếp cận vốn. Khuyến khích phát triển các loại hình DN, các hình thức tổ chức SX, KD với sở hữu hỗn hợp, nhất là các DN cổ phần. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh KT tư nhân theo quy hoạch và quy định của pháp luật, thúc đẩy hình thành các tập đoàn KT tư nhân, khuyến khích tư nhân góp vốn vào các tập đoàn KT NN. Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên kết với các DN trong nước. Thực hiện Chương trình quốc gia về phát triển DN gắn với quá trình cơ cấu lại DN.Hỗ trợ phát triển mạnh các DN nhỏ và vừa. Tạo điều kiện để hình thành các DN lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển doanh nhân về số lượng và năng lực quản lý, đề cao đạo đức và trách nhiệmXH. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để tăng cường sự gắn bó giữa người sử dụng lao động và người lao động. 6. Tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường.Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư. Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi hoạt động mở rộng, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả. Phát triển và kiểm soát có hiệu quả TT chứng khoán.Phát triển lành mạnh, bền vững thị trường bất động sản, ngăn chặn tình trạng đầu cơ; hoàn thiện cơ chế vận hành sàn giao dịch bất động sản. Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các hình thức giao dịch việc làm. Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả, ý nghĩa b. Hạn chế c. Nguyên nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pptx