ĐỊNH NGHĨA
Định nghĩa
Dung dịch khoan là bất kì dung dịch nào được tuần hoàn hoặc bơm từ bề mặt
vào cần khoan, đi qua choòng khoan và quay lại bề mặt bằng khoảng không
vành xuyến trong công tác khoan.
Dung dịch khoan có thể là chất lỏng hoặc khí
Dung dịch khoan là không khí
Dung dịch khoan dạng bọt
Dung dịch khoan là nước
Dung dịch khoan gốc dầu
Dung dịch khoan gốc polyme tổng hợp (olefin và este)
72 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Dung dịch Khoan và Xi măng - Đỗ Hữu Minh Triết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ bền trung bình với sulfateH
0 - 8000 ft: xi măng cơ bản, có thể sử dụng với các chất phụ gia đông nhanh hoặc
đông chậm để trám trong các giếng có chiều sâu và nhiệt độ khác nhau, có độ bền với
sulfate từ trung bình đến cao
G
10000 - 16000 ft: giếng có nhiệt độ và áp suất cao, độ bền với sulfate từ trung bình
đến caoF
6000 - 14000 ft: giếng có nhiệt độ và áp suất cao, độ bền với sulfate từ trung bình đến
caoE
6000 -12000 ft: nhiệt độ và áp suất tương đối cao, độ bền với sulfate từ trung bình
đến caoD
0 - 6000 ft: độ bền chịu nén ban đầu cao, độ bền với sulfate từ kém, trung bình đến
caoC
0 - 6000 ft: đòi hỏi xi măng có độ bền từ trung bình đến cao đối với sulfateB
0 - 6000 ft: loại thường, giếng không đòi hỏi tiêu chuẩn đặc biệtA
Điều kiện sử dụngLoại
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
SẢN XUẤT XI MĂNG
Clinke là thành phần chủ yếu tạo thành xi măng.
Clinke được sản xuất bằng cách nung nóng hỗn hợp thô đá vôi, sét
trong môi trường có ôxy tới nhiệt độ 1400 – 1450oC. Do bốc hơi không
đều, hỗn hợp bị vón thành cục rắn chắc, kích thước 10 – 30 mm. Sản
phẩm này được làm lạnh nhanh để giữ lại tính chất phản ứng của các
khoáng vật thành phần.
Clinke sau khi nghiền nhỏ, bổ sung thêm thạch cao (CaSO42H2O) để
điều chỉnh thời gian ngưng kết (hơn 5% sẽ làm nứt xi măng) và các
khoáng vật khác như xỉ kim loại, cát thạch anh, khuê tảo để điều chỉnh
tính chất sẽ thành xi măng.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
SẢN XUẤT XI MĂNG
Quá trình sản xuất xi măng:
− Đá vôi, san hô, vỏ sò, alumina, silica, ôxit sắt, được nghiền
thành bột mịn và pha trộn lẫn nhau tạo thành nguyên liệu thô.
Thành phần nguyên liệu pha trộn trước khi vào lò tùy thuộc yêu
cầu của clinke tạo thành.
− Hỗn hợp nguyên liệu thô được đưa vào lò nung để tạo thành
clinke.
− Clinke được làm lạnh nhanh, bổ sung thêm thạch cao (3-5%), sau
đó được nghiền vụn.
− Sản phẩm nghiền vụn chính là xi măng.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
SẢN XUẤT XI MĂNG
Lược đồ sản xuất xi măng
Máy đập
Đá vôi
Máy nghiền
Nguyên liệu thô
Lò nung
Clinke
Phụ gia
Máy nghiền Xi măng
Vật liệu khác
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Yêu cầu chung
Trộn và bơm dễ dàng, có tính lưu biến tối ưu cho việc thay thế dung
dịch khoan,
Bảo đảm tính chất đồng nhất trong suốt quá trình bơm đẩy,
Bảo đảm được độ kín khi đông cứng,
không cho khí rò rỉ vào khoảng không
vành xuyến,
Tạo liên kết tốt giữa ống chống
và thành hệ,
Phát triển độ bền nhanh khi bơm trám
xong và độ bền của đá xi măng ổn
định trong thời gian dài.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Các tính chất của vữa xi măng và điều kiện sử dụng
80 - 170
80 - 170
80 - 170
170 - 260
170 - 290
230 - 230
80 - 200
80 - 200
0 - 6000
0 - 6000
0 - 6000
6000 - 12000
6000 -14000
10000 - 16000
0 - 8000
0 - 8000
15,6
15,6
14,8
16,4
16,4
16,2
15,8
16,4
5,2
5,2
6,3
4,3
4,3
4,3
5,0
4,3
A (Portland)
B (Portland)
C (Đông nhanh)
D (Chậm đông)
E (Chậm đông)
F (Chậm đông)
G (Cơ bản)
H (Cơ bản)
Nhiệt độ tĩnh
(0F)
Độ sâu
(ft)
Tỷ trọng vữa
(lbm/gal)
Lượng nước trộn
(gal/bao)
Loại
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Tính chất của vữa xi măng
Tỷ số nước/xi măng
Lượng nước tối thiểu để trộn với xi măng nguyên chất cho độ sệt của vữa
nhỏ hơn 30 Bc.
Tỷ số nước/xi măng tối đa là lượng nước thêm vào mà vẫn giữ ở trạng thái
lơ lửng cho đến khi quá trình bơm trám xi măng hoàn tất.
46
46
56
38
48
38
1,18
1,18
1,32
1,02
1,15
1,05
5,2
2,5
6,3
4,3
5,0
4,3
15,6
15,6
14,8
16,4
15,8
16,4
A
B
C
D
G
H
Nước trộn
(%)
Chỉ số yield
(cuft/bao)
Nước trộn
(gal/bao)
Tỷ trọng vữa
(lbm/gal)
Loại
Tính chất của xi măng nguyên chất
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Tỷ trọng
Theo tiêu chuẩn API, tỷ trọng vữa xi măng bị giới hạn bởi tỷ số
nước/xi măng.
Tỷ trọng thấp thường được sử dụng để tránh hiện tượng phá vỡ
vỉa đối với thành hê ̣ yếu.
Tỷ trọng cao được sử dụng khi thành hê ̣ có áp suất cao với lượng
nước tối thiểu cho phép (17.5 - 18 lb/gal).
Phu ̣ thuộc vào độ mịn của xi măng sử dụng, với độ mịn trung bình
thi ̀ diện tích bê ̀ mặt của xi măng loại A và C thay đổi từ 150 - 220
m2/kg.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Chống mất dung dịch
Thành hê ̣ có tính thấm cao dê ̃ xảy ra hiện tượng mất nước, do đó
làm giảm tỷ số nước/xi măng.
Khi đó nếu áp suất bơm lớn hơn áp suất vỡ vỉa đối với những
thành hê ̣ yếu thi ̀ rất dễ xảy ra hiện tượng mất tuần hoàn.
Mất nước mang một phần vật liệu xi măng vào trong tầng sản
phẩm, làm giảm độ thấm lọc của tầng sản phẩm.
Lượng nước mất không điều khiển được trong vữa xi măng
nguyên chất khoảng 800 - 1000 ml/30 phút dưới áp suất 1000 psi.
Giá trị tối ưu là 100 - 200 ml/30 phút dưới áp suất 1000 psi.
B Chất phu ̣ gia được dùng chủ yếu hiện nay để chống mất
dung dịch là polime hữu cơ tổng hợp lỏng và dẫn suất
cellulose.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Tính lưu biến
Khả năng vữa xi măng đi vào các khe nứt, đứt gãy phu ̣ thuộc lớn
vào độ sệt của nó.
Sự thành công của quá trình bơm trám xi măng phu ̣ thuộc nhiều
vào việc đo và tính toán các thông số lưu biến của vữa xi măng đê ̉
tối ưu tốc độ bơm đẩy và áp suất trong điều kiện thiết bị và giếng
khoan hiện có mà vẫn không làm thay đổi tính chất của vữa xi
măng theo thiết kế.
Được đo bằng nhớt kế tiêu chuẩn FANN 35 hoặc FANN 50 trong
phòng thí nghiệm. Việc sử dụng các chất phu ̣ gia cũng làm thay
đổi độ nhớt của vữa, ví du ̣ lignosulfonate làm giảm độ nhớt, còn
cellulose làm tăng độ nhớt của vữa.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VỮA XI MĂNG
Thời gian đông quánh
Là thời gian tính từ thời điểm bắt đầu bơm vữa ở điều kiện nhiệt
đô ̣ và áp suất ban đầu đến khi vữa đạt đến độ sệt (khoảng 100 Bc)
không còn bơm được nữa.
Xi măng thường hoặc xi măng có phu ̣ gia đều có thể sử dụng ở
những điều kiện nhiệt đô ̣ và áp suất giếng khác nhau.
Đê ̉thay đổi thời gian đông quánh có thể thêm vào chất phụ gia
nhanh đông hay chậm đông tùy theo từng điều kiện cụ thê ̉ của
giếng.
Hầu hết vữa trước khi bơm đều phải được thí nghiệm ở điều kiện
tương tự điều kiện giếng khoan.
Thời gian đông quánh của vữa thường được thiết kế lớn hơn thời
gian cần thiết để bơm trám hay thời gian hoàn tất công việc. Thời
gian này thay đổi khoảng từ một giờ hay bằng 50% thời gian bơm
trám.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TÍNH CHẤT CỦA ĐÁ XI MĂNG
Đô ̣ bền nén
Giá trị độ bền nén tối ưu của đá xi măng phải tương đương với độ
bền của thành hê ̣ được cách ly.
Đá xi măng phải phát triển độ bền nén đủ để:
• Bảo vệ ống chống trong giếng khoan,
• Chịu được rung động, va chạm trong quá trình khoan và bắn mở vỉa,
• Tránh hiện tượng gây nứt vỡ thành hệ khi áp suất thủy tĩnh cao.
Đá xi măng đông cứng trong giếng chịu tác động bởi lực nén
ngang do áp suất thành hê ̣ gây ra và ứng suất kéo do trọng lượng
của cột ống chống.
Độ bền xi măng phải đủ lớn để tạo sự liên kết giữa ống chống và xi
măng để bảo vệ cột ống chống.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TÍNH CHẤT CỦA ĐÁ XI MĂNG
Tính cách ly
Đô ̣ thấm và độ bền của liên kết xi măng và ống chống là hai yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng cách ly của đá xi măng.
Đô ̣ thấm của xi măng đông cứng thường rất thấp (khoảng 0.01
md). Khi bơm trám xi măng ở những thành hê ̣ chứa khí có áp suất
cao thì tính cách ly của xi măng đông cứng rất quan trọng.
Đô ̣ thấm của xi măng thay đổi tuỳ theo tỷ lệ nước trộn trong vữa xi
măng. Vữa có tỷ trọng thấp thường sử dụng bơm trám qua thành
hê ̣ có đô ̣ thấm cao.
Do sự co ngót của xi măng trong suốt quá trình thủy hoá cộng sự
biến dạng của cột ống chống sẽ tạo các vi khe nứt trong khoảng
không vành xuyến cho phép chất lưu thấm qua. Cần sử dụng vành
xi măng giãn nở để khắc phục hiện tượng này.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TÍNH CHẤT CỦA ĐÁ XI MĂNG
Sự suy giảm độ bền ở nhiệt độ cao
Ở điều kiện nhiệt đô ̣ bình thường, xi măng đông cứng tiếp tục quá
trình thuỷ hoá và phát triển độ bền cho đến một giá trị xác định.
Ở nhiệt độ lớn hơn 110oF xi măng sẽ đạt được độ bền tối đa trong
vài tuần đầu, sau đó độ bền này bắt đầu giảm, quá trình này gọi là
suy giảm độ bền của đá xi măng.
Trong một vài trường hợp, độ bền của đá xi măng tiếp tục giảm
cho đến khi bị phá hủy hoàn toàn.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TÍNH CHẤT CỦA ĐÁ XI MĂNG
Tính kháng sulfate
Sulfate được xem là chất ăn mòn xi măng nhất. Nước trong thành
hê ̣ chứa dầu thường chứa magnesium và sodium sulfate. Xi măng
tiếp xúc với nước sulfate sẽ dần dần bị mềm đi và phân rã. Thời
gian tiếp xúc càng lâu và lượng nước sulfate được bổ sung sẽ gây
tổn hại và làm xi măng mất dần tính liên kết.
Magnesium (Mg) hay sodium sulfate (Na2SO4) phản ứng với vôi
trong xi măng tạo ra magnesium (Mg(OH)2) hay sodium hydroxit
(NaOH) và calcium sulfate (CaSO4). Calcium sulfate phản ứng với
C3A tạo thành calcium sulfoaluminate có thê ̉ tích lớn hơn lô ̃ rỗng
của C3A làm cho lớp xi măng giãn nở gây áp lực tách lớp xi măng
bảo vê ̣ ống chống.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TÍNH CHẤT CỦA ĐÁ XI MĂNG
Để tăng tính kháng sulfate cho xi măng, người ta thường giảm lượng C3A
có trong xi măng hay giảm lượng vôi tự do trong xi măng đông cứng bằng
cách thêm vào vật liệu pozzolan. Chất này phản ứng với vôi tạo thêm một
phần vật liệu xi măng.
Ngoài ra, có thể thêm vào xi măng lượng calcium sulfate tương ứng với
C3A để tạo thành calcium sulfoaluminate trước khi vữa xi măng đông
cứng.
Tuy nhiên không có phương pháp nào loại bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của
sulfate mà chỉ hạn chế ở một mức độ nhất định.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC QUÁ TRÌNH ĂN MÒN XI MĂNG
Dưới tác dụng của môi trường xâm thực lỏng lên đá xi măng, các
quá trình ăn mòn cơ bản bao gồm 3 dạng:
- Dạng 1: các quá trình hoà tan đá xi măng mà trước hết là Ca(OH)2 do
C3S thủy hoá tạo ra tan vào nước thấm qua đá xi măng,
- Dạng 2: các phản ứng trao đổi giữa các thành phần của môi trường
và đá xi măng tạo ra các sản phẩm tan trong nước, hoặc là các sản
phẩm tơi xốp không có tính kết dính,
- Dạng 3: các quá trình tạo tích tụ muối trong các lỗ hổng, vết nứt và
trong các mao quản. Trong những điều kiện nhất định chúng trương
nở thể tích gây ra ứng suất phá huỷ đá xi măng.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP
TRÁM XI MĂNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
NỘI DUNG
1. Các phương pháp trám xi măng
2. Trám xi măng ống chống đường kính lớn
3. Trám xi măng ống chống đường kính nhỏ
4. Bơm ép và đặt cầu xi măng
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁM XI MĂNG
Trám xi măng là bơm vữa xi măng thích hợp ở một chiều sâu nào đó của
giếng khoan hoặc trong khoảng không hình xuyến giữa thành giếng
khoan và cột ống chống, hoặc giữa các cột ống chống.
Trám xi măng cột ống chống nhằm các mục đích sau:
Gia cố thành giếng khoan;
Liên kết cột ống chống với thành giếng khoan, chịu một phần tải
trọng và đảm bảo chắc chắn về mặt cơ học cho cột ống chống;
Làm kín khoảng không vành xuyến, bảo vệ cột ống chống khỏi rỉ
sét, hư hại do các lưu chất có trong các tầng đất đá khoan qua;
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁM XI MĂNG
Cách ly tầng mất dung dịch, bảo đảm kiểm soát giếng và khả năng
nâng cao tỉ trọng dung dịch khi khoan sâu hơn;
Cách ly các tầng sản phẩm, cho phép lựa chọn tầng khai thác hoặc
bơm ép thích hợp;
Bảo vệ chân đế ống chống khỏi các chấn động khi khoan sâu hơn;
Tạo đáy kín cho các thiết bị kiểm tra và an toàn lắp đặt ở đầu giếng;
Kiểm soát giếng hoặc dập giếng.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁM XI MĂNG
Các hệ quả thường gặp khi trám xi măng kém chất lượng:
- Ống chống bị ăn mòn nhanh, tuổi thọ của giếng giảm;
- Lưu chất xâm nhập vào khoảng không giữa xi măng và thành hệ, tạo
các kênh dẫn liên thông giữa tầng khai thác và các tầng lân cận, ví dụ:
các tầng trong vỉa liên thông nhau, nước đáy xâm nhập vào vỉa dầu,
- Khí từ vỉa có thể thoát lên bề mặt, gây nguy hiểm cho quá trình khai
thác.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁM XI MĂNG
Có nhiều phương pháp trám xi măng, mỗi phương pháp thích hợp với
một yêu cầu cụ thể. Tổng quát, trám xi măng được phân loại như sau:
Trám xi măng lần đầu (sơ cấp), áp dụng khi trám xi măng:
- Ống chống dẫn hướng;
- Ống chống bề mặt;
- Ống chống trung gian;
- Ống chống khai thác.
Trám xi măng lần hai (thứ cấp), bao gồm:
- Bơm ép xi măng;
- Đặt cầu xi măng.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁM XI MĂNG
Trong trám xi măng sơ cấp, kỹ thuật trám lại được phân loại:
Trám xi măng ống chống đường kính lớn, áp dụng cho:
• Ống chống dẫn hướng
• Ống chống bề mặt
Trám xi măng ống chống đường kính nhỏ, áp dụng cho:
• Ống chống trung gian
• Ống chống khai thác
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC CẤP ỐNG CHỐNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CHUỖI ỐNG CHỐNG
Production Casing
Intermediate Casing
Intermediate Casing
Surface Casing
Conductor
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM XI MĂNG ỐNG CHỐNG ĐK LỚN
Hai kỹ thuật trám xi măng ống chống đường kính lớn thông thường:
- Trám bằng cần (stab-in, stinger)
- Trám qua vành xuyến (top-up).
Trám bằng cần và trám qua vành xuyến
Cần khoan
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM BẰNG CẦN
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM XI MĂNG ỐNG CHỐNG ĐK NHỎ
Kỹ thuật trám xi măng đường kính nhỏ bao gồm:
Trám xi măng một giai đoạn
Trám xi măng nhiều giai đoạn
• Trám xi măng hai giai đoạn thông thường
• Trám xi măng hai giai đoạn liên tục
• Trám xi măng ba giai đoạn
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM XI MĂNG MỘT GIAI ĐOẠN
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM XI MĂNG NHIỀU GIAI ĐOẠN
Đầu nối phân tầng
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
TRÁM XI MĂNG ỐNG CHỐNG LỬNG
Thiết bị trám xi măng ống chống lửng
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
BƠM ÉP XI MĂNG - BRADENHEAD
Phương pháp này
được áp dụng khi bơm
ép ở áp suất thấp
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
BƠM ÉP XI MĂNG - PACKER
Phương pháp này cho phép bơm ép xi măng chính xác hơn và áp suất
bơm ép cao hơn.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
BƠM ÉP XI MĂNG - ỐNG CHỐNG LỬNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
ĐẶT CẦU XI MĂNG – PP CÂN BẰNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
ĐẶT CẦU XI MĂNG – PP RÓT XI MĂNG
Thiết bị rót xi măng được điều khiển
bằng điện từ bề mặt.
Phương pháp có độ chính xác cao và
xi măng không bị nhiễm bẩn.
Phương pháp không thích hợp với
giếng sâu.
Thể tích xi măng mỗi lần rót hạn chế.
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CÁC TRANG THIẾT BỊ
Các trang thiết bị
Đầu trám xi măng
Nút trám trên
Nút trám dưới
Giỏ trám xi măng
Lồng định tâm
Vòng nối lồng định tâm
Chổi nạo
Chân đế ống chống nổi
Vòng dừng
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
ĐẦU TRÁM XI MĂNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
NÚT TRÁM XI MĂNG
Nút trám xi măng
a) bình thường
b) chống xoay
a) b)
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
GIỎ TRÁM XI MĂNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
LỒNG ĐỊNH TÂM
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VÒNG NỐI LỒNG ĐỊNH TÂM
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CHỔI NẠO
Chổi nạo quay
Chổi nạo tịnh tiến
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
CHÂN ĐẾ ỐNG CHỐNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
VÒNG DỪNG
GEOPET
Dung dịch khoan và xi măng
KẾT THÚC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dung_dich_khoan_va_xi_mang_do_huu_minh_triet.pdf